Tiếng việt không dấu tiếng anh là gì năm 2024

Viết tắt chữ Việt không dấu trên ĐTDĐ, hoặc khi chat, nay đã trở thành chuyện phổ biến với nhiều người. Đó là một trào lưu sẽ không dừng lại, cho dù có nhiều quan ngại nó sẽ ảnh hưởng đến sự trong sáng của tiếng Việt.

Tiếng việt không dấu tiếng anh là gì năm 2024

Vấn đề là phải học cách thông minh nhất, khi phải... "Sống chung với chữ Việt không dấu". Để giúp viết nhanh chữ Việt không dấu trong tin nhắn, chat, v.v…, bài này trình bày hai loại viết tắt chữ Việt:

- Viết tắt tự tạo. - Viết tắt theo qui luật chung.

Ai kết hợp được hai loại viết tắt ấy, sẽ tiết kiệm được thì giờ khi gởi tin nhắn, chat,…

  1. VIẾT TẮT TỰ TẠO

Viết tắt tự tạo là hành vi rất phổ biến khi nhiều người sử dụng điện thoại di động, hoặc khi ở các phòng chat. Cách viết tắt loại này không theo một qui luật chung nào. Thỉnh thoảng, nếu có theo một qui luật nào đó thì đó cũng chỉ là việc áp dụng cho một số từ thường dùng.

Vài ví dụ viết tắt tự tạo: Ta dễ dàng tìm thấy nhiều ví dụ khi gõ hàng chữ, như “viet tat trong ngon ngu chat va tin nhan” vào Google Search trên internet. Sau đây là một số ví dụ viết tắt tự tạo, trích từ các mạng:

- “M co dj choi o? If dj, lay cho N cun gtrinh. O ranh thi thoi.” (Em có đi chơi không? Nếu đi, lấy cho anh cuốn giáo trình. Không rảnh thì thôi). - “Mog rag e se hiu! A wen, e bun ngu ch? Bi h hon 12h rui do.” (Mong rằng em sẽ hiểu! Anh quên, em buồn ngủ chưa? Bây giờ hơn 12 giờ rồi đó). - “Bit rui, e doi tn cua a” (Biết rồi, em đợi tin nhắn của anh). - “ntn rui?” (như thế nào rồi?). - “Chi ui! Chu e wa do ru tui min di uog nc lun thui! Se zui lem do!” (Chị ơi! Chờ em qua đó rồi tụi mình đi uống nước luôn thôi! sẽ vui lắm đó!). - “Trui ui, lam j ma cac chi iu qui jan ju the? Bi h e moi roi khoi juog. Nhug chu e mut chut thui ma, e din day!”. (Trời ơi, làm gì mà các chị yêu quí giận dữ thế? Bây giờ em mới rời khỏi giường. Nhưng chờ em một chút thôi mà, em đến đây!).

Xem các ví dụ trên, ta thấy ngôn ngữ chat là sự “biến hóa” tuỳ tiện của tiếng Việt.

Ví dụ:

- “đi” thành “dj”. - “không” thành “0”, “ko”, “k”, “kh”, “kg”,... - “bây giờ” thành “bi h”. - “biết rồi” thành “bit rui”. - “như thế nào” thành “ntn”. - Chữ “qu” thành “w”. - Chữ ““gì” thành “j”. - Chữ “ơ” thành “u”.

- Chữ “ô” thành “u”. - Chữ “ă” thành “e”. - Chữ “ng” ở cuối thì chỉ còn chữ “g”. - M = E = em. - N = A = anh. - Chèn tiếng Anh vào, như: if = nếu, U = you = bạn,…

Nói chung, các bạn trẻ thích cách dùng các chữ trên vì ngộ ngộ, lạ và rất “xì-tin” (style). Hơn nữa, khi dùng những chữ kiểu này trong điện thoại sẽ hạn chế số lần nhấn vào bàn phím, cũng như tiết kiệm ký tự.

Ví dụ, khi muốn nhắn chữ “Đi” trong điện thoại, phải nhấn số 3, rồi ba lần số 4 thì bây giờ chỉ cần nhấn số 3 và số 5 là có được chữ “Dj” nhanh chóng mà người nhận vẫn hiểu được ta đang nói gì.

Chèn tiếng nước ngoài: Chỉ cần gõ “viet tat tieng anh trong sms chat email” vào Google Search, hoặc vào mạng http://abbreviations.com, bạn sẽ tìm thấy các bảng liệt kê hàng ngàn cách viết tắt các từ tiếng Anh thường dùng trong tin nhắn SMS, chat, email, Twitter, v.v…

Bài này chủ ý về viết tắt chữ Việt nên không bàn nhiều về vấn đề viết tắt tiếng nước ngoài. Chỉ xin nêu một suy nghĩ sau: Dù có nhiều chỉ trích việc chèn tiếng nước ngoài sẽ ảnh hưởng đến sự trong sáng của tiếng Việt, nhưng chắc chắc việc này vẫn khó ngăn chận được, vì ít nhiều nó cũng rút ngắn thời gian viết cho các bạn biết tiếng Anh.

Ví dụ, các tin nhắn ngắn gọn chèn tiếng Anh khá thông dụng như sau:

- “2day U co ranh o?” (Hôm nay bạn có rảnh không?). - “I nho. Thanks U da nhac!” (Tôi nhớ. Cảm ơn bạn đã nhắc!). - “g9” = “goodnight” = chúc ngủ ngon. - “2day” = “today” = hôm nay. - “2nite” = “tonight” = tối nay. - v.v.…

Ưu điểm và hạn chế của viết tắt tự tạo: Ưu điểm của viết tắt tự tạo là khi quen dùng thì cũng thành một qui luật nào đó cho một số từ thường dùng, và ta viết được rất ngắn một số chữ thường dùng, như ví dụ “không” thành “0”, “ko”, “k”, “kh”, “kg”. Giữa tôi và bạn A, ký hiệu 0, ko, k, kh hoặc kg sẽ mang ý nghĩa là "không", nhưng có thể giữa tôi và bạn B và C thì k lại có nghĩa là “Ok”, kk có nghĩa là "very good,…”.

Hạn chế của viết tắt tự tạo là: - Chỉ viết tắt được một ít chữ thường dùng, không áp dụng được cho tất cả các từ khác có vần tương tự. - Ký hiệu riêng thường không thống nhất giữa các nhóm, vì vậy chỉ những người trong nhóm mới hiểu được nhau, người ngoài nhóm muốn hiểu cũng hơi khó, thậm chí có thể... hiểu lầm.

II. VIẾT TẮT THEO QUY LUẬT CHUNG

Điểm mạnh của cách viết tắt theo qui luật chung là viết tắt được rất nhiều chữ. Ví dụ, nếu thuộc lòng hai qui ước chung là “K thay cho KH”, và “bỏ bớt N ở phụ âmcuối chữ NG”, ta có thể đọc ngay các chữ “kôg ká ki mag trog lòg nhữg …” là “không khá khi mang trong lòng những…”.

Hạn chế của viết tắt theo qui luật chung là có một số từ thông dụng viết không ngắn bằng cách viết tắt tự tạo. Ví dụ, với viết tắt tự tạo thì “0, ko, k, kh, kg,…” đều mang ý nghĩa là “không”, trong khi viết tắt theo qui luật chung thì phải viết là “kôg” mới mang ý nghĩa là “không”.

  1. VIẾT TẮT CHỮ KHÔNG DẤU

Cách viết tắt chữ không dấu sau đây thích hợp cho những ai thích tạo một “xì tin” mới trong chat, hoặc nhắn tin. Xin đọc các cách viết tắt từ trên xuống dưới vì chúng có quan hệ nối tiếp. Hiểu xong phần trên, bạn mới hiểu được chính xác phần dưới.

1. Phụ âm đầu chữ (chín qui ước):

• F thay PH ... (vd: fai = phai).

• C thay K ... (vd: ce = ke, cim = kim). • K thay KH ... (vd: ki ko kan = khi kho khan).

• Z thay D ... (vd: zu zi = du di, zo zự = do dự). • D thay Đ ... (vd: di dâu dó = đi đâu đó, zo dó = do đó). • J thay GI ... (vd: ju jn jay j = giu gin giay gi).

• G thay GH ... (vd: ge = ghe, gi = ghi). • NG thay NGH ... (vd: nge = nghe, ngi = nghi).

• Q thay QU ... (vd: qay qan = quay quan, qe qan = que quan, qet = quet).

2. Phụ âm cuối chữ (ba qui ước):

• G thay NG ... (vd: xoog = xoong, kog mog = khong mong).

• H thay NH ... (vd: hoah = hoanh, hueh = huenh, bah = banh).

• K thay CH ... (vd: hoak = hoach, nguek = nguech, sak = sach).

3. Y và Uy (ba qui ước):

• I thay Y ... (vd: i ta = y ta, li tri = ly tri, li tak = ly tach • Ngoại trừ: Vần AY vẫn là AY ... (vd: ngay ay = ngay ay).

• Y thay UY ... (vd: thy = thuy, byt = buyt, sy ngi = suy nghi).

4. Vần không dấu “Nguyên âm ghép + chữ cái”

Đây là phần cuối cùng nhưng quan trọng, do trình bày cách viết tắt có hệ thống cho 39 vần không dấu, vốn có ba hoặc bốn chữ cái, xuống còn hai chữ cái mỗi vần.

Tiếng Việt hiện có tất cả 44 vần không dấu “Nguyên âm ghép + chữ cái”.

Trong đó, năm vần: oong, oanh, uenh, oach, uech, đã được viết tắt là oog, oah, ueh, oak, uek như vừa trình bày ở trên.

Còn lại 39 vần:

- UA: uat,uan, uang, uay. - OE: oet, oen, oem, oeo. - IE: iet, iep, iec, ien, iem, ieng, ieu. - YE: yet, yen, yem, yeng, yeu. - OA: oat, oap, oac, oan, oam, oang, oai, oay, oao. - UO: uot, uop, uoc, uon, uom, uong, uoi, uou. - UYE: uyet, uyen.

Trong đó có:

- Các nguyên âm ghép: ua, oe, ie hay ye, oa, uo, uye. - Các chữ cái cuối: t, p, c, n, m, ng, i hay y, u hay o.

39 vần ấy được viết tắt còn hai chữ cái cho mỗi vần, bằng cách:

- Rút gọn nguyên âm ghép còn một nguyên âm, - Và thay chữ cái cuối bằng một chữ cái khác.

Rút gọn nguyên âm ghép còn một nguyên âm. Có 6 qui ước và một ngoại lệ:

- A \= ua - E \= oe - I \= ie, ye - O \= oa (ngoại lệ: A = oa cho riêng vần “oay”) - U \= uo - Y \= uye

Thay chữ cái cuối bằng một chữ cái khác, theo 8 qui ước sau:

- D \= t - F \= p - S \= c

- L\= n - V \= m - Z \= ng

- J \= i, y - W \= o, u

Ráp 6 nguyên âm rút gọn vào 8 chữ cái cuối khác, ta viết tắt được 39 vần, trên mỗi vần chỉ còn hai chữ cái. Do đó, chỉ cần nhớ 14 qui ước trên, ta dễ dàng nhớ được 39 vần viết tắt sau:

- ad, al, az, aj … (uat, uan, uang, uay). - ed, el, ev, ew … (oet, oen, oem, oeo). - id, if, is, il, iv, iz, iw … (iet, iep, iec, ien, iem, ieng, ieu). - id, il, iv, iz, iw … (yet, yen, yem, yeng, yeu). - od, of, os, ol, ov, oz, oj, aj, ow… (oat, oap, oac, oan, oam, oang, oai, oay, oao). - ud, uf, us, ul, uv, uz, uj, uw … (uot, uop, uoc, uon, uom, uong, uoi, uou). - yd, yl… (uyet, uyen).

Sau đây là ví dụ cho 39 vần viết tắt. Các ví dụ tổng hợp tất cả qui ước viết tắt ở các phần trên để cho thấy nhiều chữ được viết tắt rất gọn:

AD \= uat ... (vd: kad = khuat, lad = luat). AL\= uan ... (vd:kal = khuan, tal = tuan). AZ \= uang ... (vd:bag kaz = bang khuang). AJ \= uay ... (vd:kaj koa = khuay khoa) 4.

ED \= oet ... (vd:ked = khoet, loe led = loe loet). EL \= oen ... (vd:hel = hoen). EV \= oem ... (vd:ngev ngev = ngoem ngoem). EW \= oeo ... (vd:ngew = ngoeo) 4+4=8.

ID \= iet, yet ... (vd: fid = phiet, id = yet, kid = khiet, zid = diet) IF \= iep ... (vd: dif = điep, kif = khiep, ngif = nghiep, zif = diep). IS \= iec ... (vd: tis = tiec, vis = viec). IL \= ien, yen ... (vd: fil = phien, il = yen). IV \= iem, yem ... (vd: fiv = phiem, iv = yem, ngiv = nghiem). IZ \= ieng, yeng ... (vd: jiz = gieng, ngiz = nghieng, tiz = tieng). IW \= ieu, yeu ... (vd: fiw = phieu, iw = yeu, nhiw diw = nhieu dieu) 12+8=20.

OD \= oat (vd: kod = khoat, lod = loat). OF \= oap (vd: ngof = ngoap). OS \= oac (vd: kos = khoac, tos = toac). OL \= oan (vd: hol tol = hoan toan, kol = khoan). OV \= oam (vd: ngov = ngoam). OZ \= oang (vd: hoz = hoang, koz = khoang). OJ \= oai (vd: koj = khoai, ngoj = ngoai). Ngoại lệ AJ \= oay (vd: laj haj = loay hoay). OW \= oao (vd: ngow = ngoao) 9+20=29.

UD \= uot (vd: nud = nuot, rud = ruot). UF \= uop (vd: cuf = cuop). US \= uoc (vd: fus = phuoc, thus = thuoc). UL \= uon (vd: kul = khuon, lul = luon, mul = muon). UV \= uom (vd: luv thuv = luom thuom, nhuv = nhuom). UZ \= uong (vd: fuz = phuong, uz = uong). UJ \= uoi (vd: tuj cuj = tuoi cuoi). UW \= uou (vd: ruw = ruou) 8+29=3

YD \= uyet (vd: kyd = khuyet, tyd = tuyet, qyd = quyet). YL \= uyen (vd: kyl = khuyen, ngyl = nguyen, qyl = quyen) 2+37=39.

  1. HAI ĐOẠN THƠ VIẾT TẮT CHỮ KHÔNG DẤU

Một khi nhớ được toàn bộ qui ước viết tắt chữ không dấu (chỉ có 29 qui ước và một ngoại lệ) và hiểu các ví dụ ở trên, ta dễ dàng hiểu hai đoạn thơ sau đây.