Ngưng kết là gì

1. Chẩn đoán bệnh thương hàn

Phản ứng huyết thanh ngưng kết là phản ứng giữa kháng nguyên ờ vi khuẩn và kháng thể loại ngưng kết tố ờ huyết thanh.

Trực khuẩn thương hàn có 3 loại kháng nguyẻn chính:

- Kháng nguyên o là kháng nguyên thân của vi khuẩn, bản chất là lipopolysaccharid, chịu được nhiệt, bị formol 0,5% làm mất tác dụng, bền vững với cồn 50° và acid phenic, kháng nguyên này chi được giải phóng khi vi khuẩn bị phá hủy.

- Kháng nguyên H là kháag nguyên lổng càa vi khuẩn, bản chất là protein, bị nhiột hủy. bẻn vững vói formol 0,5%, dẻ bị h ủ y t^ cổn 5ỡ°«và các mentiftu fibrin.

- Khăng ngu&n'

polysaccharidj  

Các nghicn cứu sâu vể cấu t rúc các kháng nguyên cho (hây mỏi kháng nguyên đểu có nhiều yêu tỏ tao thành, mỗi yếu tó tháy ờ salmonella này cũng có thè thấy ờ salmonella khác. Các yếu tô của kháng nguyên o được biểu thị băng các sô, ví dụ 1 ,2 , 12 với s. paratyphi A...; các yếu tỏ kháng nguyên H được biểu thị bằng các chữ nhỏ, ví dụ c, d với s. typhi..., các salmonella có 2 pha thì được ghi tiếp pha 2 bằng các con số. Công thức chur^g của mỗi salmonella gồm lần lượt các ký hiệu ,của kh áng nguyên o (với s. typhi và s. paratyphi c thì ghi thêm ký hiệu Vi), tiếp đến kháng nguyên H ờ pha 1 rồi pha 2 theo

sơ đồ của Kauffmann-White:

- s. typhi: 9, 12, Vi : c, d.

- S. paratyphi A: 1, 2, 12 : a

- S. paratyphi B: 1, 4, 5, 12 : b : 1, 2.

- S. paratyphi C: 6, 7, Vi : - : 1, 5.

Ngoài 4 loại salmonella gây bệnh thương hàn còn có nhiều salmonella gây các bệnh khác, các trực khuẩn đó mang các công thức kháng nguyên khác nhau và người ta xác định được tới 600 typ huyết thanh. Các kháng nguyên o , H, Vi vào trong cơ thể làm phát

sinh các kháng thể, còn gọi là ngưng kết tố. Các ngưng kết tố đổ có trong máu người đang hay đã mắc bệnh thương hàn, trong máu người dang hay đã roang salmonella, trong máu người đã được tiêm chủng phòng thương hàn.

/4 rtán thốt pliínK V /-* n k ỉ i L.nan doãn tnạt chỉnh Xâ6 phái dựa uvằàAo rc* áo cr» 'pnbkẪãnn iưVnn gn

huyết tbạnh ngưng kết trên phiến kính với từng lyp huyết thanh theo' các công tỉiirc.idsắng iiguYẽn trên. Phản ứng .. í 1 .. J . ỉ * i f . anh Widal kinh điển tỉrực hiệÃ với kháog ngt»Vên khồng'iỉểầ ỳếủ M1 rỉ’êng rẽ ìièn không có tính đặc hiệu, có thể gây dương tính già và âm tính già VI vậy chi có giá trị định hướng; tuy nhiên, do các phòng xét nghiệm hiện nay chưa đủ điều kiên làm các phàn ứng huyết thanh ngưng kết theo các cồng thức kháng nguyên nên xét nghiệm kinh điển vẫn còn được thực hiện phổ biến. Gần đây một sô phòng xét nghiệm đã quan tâm dên kháng thể kháng Vi chi thấy ờ s. typhi và s. paratyphi c , đã đưa ra xét nghiệm gây ngưng kết latex có độ nhậy cao 95%, số âm tính giả rất thấp. Trong tương lai, xét nghiệm phản ứng chuỗi trùng hợp PCR cho kháng nguyên Vi và các kỹ thuật miễn dịch men có thể giúp nhiẻu cho chẩn đoán.

* Phản ứng Widơl

Phản ứng Widal dùng kháng nguyên là những dung dịch

treo gồm những vi khuẩn chết đã dược tiêu chuẩn hóa và

bảo quản lâu ngày.

Khi làm phản ứng, người ta pha loãng huyết thanh bệnh

nhân để có nồng độ cuối cùng là 1/100, 1/200, 1/400,

1/800, 1/1600, 1/3200 vói sự có mặt của kháng nguyfin

TO, TH (của s. typhi), AO, AH (của s. paratyphi A), BO,

BH (của S. paratyphi B), co, CH (của s. paratyphi C). Người

ta để phản ứng ở 37°c ỏ tủ ấm hay đun cách thủy trong 2 giờ, sau đó dể ở nhiệt độ phòng thí nghiệm khoảng 10 phút thì đọc kết quả của ngưng kết H và hôm sau dọc kết  quả của ngưng kết o . Phải cẩn thận khi lắc những ống cóđám ngưng kết H vì đó ỉà những đám bổng lớn, nhẹ, dỉ phân ly còn những đám ngưng kết o tạo thành những hạt nhỏ, dày đặc và dính vào nhau. r <

kết tố o ,

giẩ ngưng

£ 1/200 -

1/400), giảm đi từ ngày thứ 20 và thường mất đi sau 2 - 3 tháng, hiệu giá ngưng kêt của kháng thể kháng H cao hơn (có thể lên tới 1/1.000 hay hơn), giảm rất chậm và tồn tại nhiểu nám.

Kết quả:

- Nếu những dung dịch treo o và H của cùng một vi khuẩn đểu ngưng kết cùng một lúc, phản ứng được coi như là dương tính đối với một người chưa được tiêm chủng khi hiệu giá ngưng kết đạt:

. £l /100 với T và A

. 1/200 với B

. 1/400 với c .

Vói người đã tiêm chủng phòng thương hàn, hiệu giá đòi hỏi phải cao hơn gấp đôi mới được coi là dương tính.

- Nếu chi ngưng kết với kháng nguyên o , có 2 giả thuyết: hoặc huyết thanh được lấy trong giai đoạn đầu của bệnh trước khi có ngưng kết tố o và ngưng kết tố H; hoặc vi khuẩn gãy bệnh có những kháng nguyên thân giống những vi khuẩn dùng làm xét nghiệm nhưng kháng nguyên lòng khác nhau. Do ngưng kết tố o tồn tại ngắn chỉ trong giai đoạn cấp tính nên kết quả dương tính rất có giá trị trong chẩn đoán bệnh. Cần thử lại lần 2 sau 1 tuần để theo dõi dộng lực kháng thể, khi thấy hiệu giá ngưng kết tăng hơn thì chẩn đoán bệnh là chắc chấn.

- Nếu chỉ ngưng kết với kháng nguyên H thì huyết thanh chắc chắn người đã được gây miễn dịch bằng vaccin TAB. Ngóàì ra việc điều trị sớm các khang sinh làm trở ngại cho sự hình thành ngưng kết tố o . Véí tíồ nhò bị Itiacmg hàì^vphản ứng ngưng kết thường xuất hiện chậm từ ngày thứ 20 hay 30 t rớ đi VỚI kháng nguyên H.

2. Chẩn đoán bệnh do leptospi ra

Ngưng kết tô xuất hiện t rong huyết thanh bệnh nhân từ ngày thứ 5, 6 đat mức tôi đa t rong tuần thứ 2 và 3. Vì vây huyết thanh chẩn đoán bệnh chi có thể tiên hành trong khoả n g cuối tuần đầu và t iếp tục t rong những tuần sau. Người ta dùng phán ứnq Martin và Pettit.

Có 2 phần xét nghi ệ m :

- Xác định kháng thể: dùng huyết thanh bệnh nhân được pha loãng 1/400 trong nước muối sinh lý 0,9% nhỏ 1 giọt vào từng ô trong 12 ô của phiến kính, sau đó nhỏ lẩn lượt vào mỗi ô 1 giọt kháng nguyên lấy từ 12 typ leptospira (canh khuẩn leptospira sống trong môi trường lỏng Terskikh). Trộn đếu từng ô một, để phiến kính ờ nhiệt độ phòng 15 phút rồi đọc kết quà trên kính hiển vi nẻn đen.

Kết quả:

Đánh giá hiện tượng ngưng kết giữa huyết thanh thử với

typ kháng nguyên leptospira:

- Phản ứng âm tính khi thấy hình ảnh xoắn khuẩn di

động bình thường, không có cụm ngưng kết nào.

. - Phản ứng dương tính khi thấy có các cạm ngưng kết

với từng typ leptospira:

Xác khi có 10 cụm ngưng kết trong I vi tnrdng Jchi có 30 cụm ngưng kết trong 1 vi trường khí có 50? cụm ngưng kết trong ngu yen leptospira cho kêt quả dương tính, làm lai phàn ứng huyết thanh như t rên nhưng với các dở pha loãng dan huyết thanh bộnh nhân từ 1/800 đến 1/3.200. 1/12.800 hoặc cao hơn để t ìm hiệu giá ngưng kết cao nhất

Trong bệnh do leptospira, hiệu giá ngưng kết lúc đấu rất thấp không quá 1/100, sau tăng dẩn đến tuán Ihứ 2, thứ 3 đã đạt tới 1/10.000 hoặc hơn. Theo nhiều tác giả, phàn ứng dương tính ở 60% số bệnh nhân trong tuân đầu, 90% sô bệnh nhân trong tuần 2 và ỡ tất cả các bệnh nhân trong tuần 3.

Cần chú ý, penicillin dùng trong điểu trị, có thể làm ức chế hiộn tượng ngưng kết vi khuẩn.

Ngoài chủng leptospira chính, có thể thấy phản ứng ngưng kết yếu hơn với các chủng leptospira khác; người ta gọi ngưng kết tố đó là đồng ngưng kết tố; ví dụ bệnh do Leptospira grippo-typhosa có hiệu giá ngưng kết khá cao 1/5000, có khi 1/10.000 với chủng đó nhưng lại có đồng ngưng kết tô' yếu hơn không quá 1/300 với chủng Leptospira ictero-hemorrhagiae và Leptospira canicola; bệnh do Leptospira canicola có hiệu giá ngưng kết rất cao, tới hoặc vượt 1/1.000.000 với chủng đó, đồng thòi có đổng ngưng kết tố khá cao vào khoảng 1/150.000 đến 1/500.000 vói chủng Leptospira ictero- hemorrhagiae. Các đồng ngưng kết tổ' không tăng trong quá trình phát triển bệnh.

Trong điều tra dịch tề học và trong các vụ dịch lớn xảy ra ờ xa các phòng xét nghiệm, có thể lấy máu vào giấy thấm để khô trong điều kiện vô khuẩn rồi gửi về phòng xét nghiệm và tiến hành kỹ thuật làm phản ứng huyết thanh ngưng kết vớt xoắn khuẩn leptospira bằng máu giấy thấm. Trưóc khi làm phản ứng Martin và. Pettit, cũng có thể làm phản ứng vi ngưng kết trên lam với một kháng nguyên chung cho các chủng leptospira để sàng lọc trước. Hiộn nay một sô phòng xét nghiệm đă làm được phản ứng ngưng kết hồng cầu gián tiếp, kỹ thuật ELISA, phản ứng chuỗi trùng hợp PCR, các xét nghiệm này giúp chẩn đoán chính xác hơn.

3. Chẩn đoán bệnh do ricke t t s ia

Người ta thường dùng phản ứng huyết thanh ngưng kết Weil-Felix kinh điển, phản ứng này không dùng rickettsia mà dùng vi khuẩn Proteus vulgaris làm kháng nguyên vì proteus có chung một sô kháng nguyên với rickettsia, do vậy phản ứng này không đặc hiệu, tỷ lệ dương tính giả tới 20%.

a) Phản ứng Weil-Felix

Trong phản ứng huyết thanh này, proteus được dùng làm kháng nguyên. Proteus có chung một số kháng nguyên với rickettsia, mỏi loại rickettsia làm ngưng kết một hay nhiẻu kháng nguyên proteus. Có 3 kháng nguyên dược dùng:

Kết quả:

- Trong bệnh sốt phát ban thành dịch, phẳn ứng dương tính từ ngày thứ 7 - 8 . Hiệu giá ngưng kếl lúc dẩu thấp, tăng nhanh tới tuần thứ 3 rồi giảm, đến tháng thứ 5 sau khi khỏi thì khống còn giá trị.

- Trong bệnh sôt phát han tản phát, phản ứng dương tính chậm hơn, đạt mức tối da vào ngầy thứ 20 cùa bệnh, đôi khi đúng lúc hết sốt.

- Trong bệnh sốt nổi mụn, phản ứng dương tinh cũng chậm, khi bắt đầu hạ sốt, dạt mức tối đa sau dó 10 - 20 ngày và mất dần sau 1 - 2 tháng.

HÌNH ẢNH 

- Trong bệnh SÕI rií k e t t s ia nhi ệ t (ỉới, còn COI là s õ t (lo

mò (T s u t s u e amu s h i ). phàn ứng ít khi dươni : t ính Irước ncày thứ 10; hiệu giá ngưng kết thường thảp. chi dương tính với OX-K. tăng từ cuối tuần lễ thứ 2 sane cuỏi tuán lẽ thứ 3 và mất hết sau 5 - 6 tuần.

- Trong bệnh sốt Q, phản ứng âm tính với cả 3 loại proteus.

Nói chung phàn ứng chỉ làm được từ ngày thứ 7 của bệnh, hiệu giá ngưng kết tôi thiểu có giá trị là 1/200, thông thường cao hơn 1/1.000. Khi phản ứng dương tính, phải làm tiếp phản ứng Weigl đặc hiêu, đồng thời phải làm lại vài lần để theo dõi động lực kháng thể.

b) Huyết chẩn đoán: dùng máu mới lấy ra và đã được làm vỡ hổng cầu rồi mang làm ngưng kết với proteus; cũng như đối với thương hàn, phương pháp này rất tiện và nhanh chóng, tuy không được chính xác (L. Brumpt).

c) Huyết thanh chẩn đoán của Weigl:

phương pháp này dùng trực tiếp rickettsia làm kháng nguyên đế phàn ứng với ngưng kết tố ờ huyết thanh của bộnh nhân, do đó có tính đặc hiệu.

Phản ứng dương tính từ ngày thứ 4, thứ 5 trong bệah sốt rickettsia dịch tẻ, sốt rickettsia chuột chậm hơn nhỉéu vào ngày thứ 20 trở đi của bệnh trong sốt rickettsia dỏ tía và sốt Q. Hiệu giá tối thiểu đòi hỏi là:

1/320 đối với sốt phát ban thành dịch

1/160 đối VỚI sốt phát ban tản phát

1/40 đối với sốt nổi mụn vùng nứi đá

1/10 đối với sốt Q.