Hướng dẫn dùng aswitch trong PHP

  • Trang chủ
  • Hướng dẫn học
  • Học PHP
  • Câu lệnh switch case

Câu lệnh switch case

  • Câu lệnh switch case được sử dụng khi muốn lấy một lựa chọn trong nhiều điều kiện khác nhau.
  • Các điều kiện được sử dụng thường là các toán tử so sánh.
  • Khi muốn kết hợp nhiều điều kiện khác nhau, chúng ta thường dùng kết hợp toán tử so sánh và toán tử logic
  • Các dạng câu lệnh switch case thường gặp:
    • Câu lệnh switch case cơ bản
    • Câu lệnh switch case kết hợp
    • Sử dụng case liên tục trong câu lệnh swich case
    • Đóng và mở phạm vi câu lệnh swich

Câu lệnh switch case cơ bản

Cấu trúc

<?php
switch (a) {
    case value1:
        code được thực thi nếu a = value1;
        break;
    case value2:
        code được thực thi nếu a = value2;
        break;
    case value3:
        code được thực thi nếu a = value3;
        break;
    ...
    default:
        code được thực thi nếu a không có các giá trị value trên;
}
?>

  • a thường mang giá trị nào đó, có thể là số, chuỗi,...
  • break dùng để ngăn không cho tiếp tục thực hiện các dòng code bên dưới.
  • default được dùng khi không có trường hợp nào bên trên phù hợp.

Ví dụ

<?php
$a = 5;
switch ($a) {
    case 0:
        echo "a bằng 0";
        break;
    case 2:
        echo "a bằng 2";
        break;
    case 3:
        echo "a bằng 3";
        break;
    case 4:
        echo "a bằng 4";
        break;
    case 5:
        echo "a bằng 5";
        break;
    default:
        echo "$a";
}
?>

Trường hợp case 5 đúng nên được thực thi.

Câu lệnh switch case kết hợp

Bên trong swith case có thể sử dụng nhiều biểu thức, các câu lệnh, vòng lặp hoặc function.

Ví dụ câu lệnh if else bên trong câu lệnh switch case

<?php
$a = 5;
switch ($a) {
    case 0:
        echo "a bằng 0";
        break;
    case 2:
        echo "a bằng 2";
        break;
    case 3:
        echo "a bằng 3";
        break;
    case 4:
        echo "a bằng 4";
        break;
    case 5:
        $a /= 2;
        if (is_int($a)) {
            echo "a là số nguyên";
        } else {
            var_dump($a);
        }
        break;
    default:
        echo "$a";
}
?>

Case 5 đúng nên được thực thi, $a/2 dư 1, nên không phải số nguyên, do đó điều kiện var_dump được thực thi.

Ví dụ câu lệnh switch case lồng nhau

<?php
$a = 5;
$check = is_int($a); // Kiểm tra $a có phải là số nguyên không
switch ($check) {
    case "true": // Nếu $a là số nguyên thì thực thi dòng lệnh bên dưới
        switch ($a) {
            case 0:
                echo "a bằng 0";
                break;
            case 2:
                echo "a bằng 2";
                break;
            case 3:
                echo "a bằng 3";
                break;
            case 4:
                echo "a bằng 4";
                break;
            case 5:
                echo "a bằng 5";
                break;
            default:
                echo "$a";
        }
        break;
    default: // Nếu $a không là số nguyên thì thực thi dòng lệnh bên dưới
        echo "a không là số nguyên";
}
?>

Sử dụng case liên tục trong swich case

Nếu muốn tạo nhiều trường hợp khác nhau, và giá trị ứng với một trong các điều kiện đó thì ta có thể sử dụng case liên tục.

Ví dụ

<?php
$a = 5;
switch ($a) {
    case 0:
        echo "a bằng 0";
        break;
    case 2:
        echo "a bằng 2";
        break;
    case 3:
    case 4:
    case 5:
    case 6:
        echo "a có giá trị trong khoảng từ 3 đến 6";
        break;
    default:
        echo "$a";
}
?>

a có giá trị trong khoảng từ 3 đến 6

Các dùng tương tự như điều kiện if($a == 3 || $a == 4 || $a == 5 || $a == 6)

Đóng và mở phạm vi câu lệnh swich

Đây là cách viết ký hiệu cho dòng lệnh dễ kiểm soát hơn, dễ phân biệt được đóng và mở của câu lệnh switch khi dòng code dài, tránh nhầm lẫn với đóng của các câu lệnh khác.

Ví dụ

<?php
$a = 5;
switch ($a) :
    case 0:
        echo "a bằng 0";
        break;
    case 2:
        echo "a bằng 2";
        break;
    case 3:
        echo "a bằng 3";
        break;
    case 4:
        echo "a bằng 4";
        break;
    case 5:
        echo "a bằng 5";
        break;
    default:
        echo "$a";
endswitch;
?>

Các dùng tương tự như điều kiện if($a == 3 || $a == 4 || $a == 5 || $a == 6)

Như ta đã biết, câu lệnh if else dùng để kiểm tra và rẽ nhánh cách mệnh đề của bài toán. Nhưng không phải nó là duy nhất, trong php có một câu lệnh khác đó là lệnh rẻ nhanh switch case.

Bài viết này được đăng tại freetuts.net, không được copy dưới mọi hình thức.

Trong bài này ta sẽ tìm hiểu ba vấn đề chính:

  • Câu lệnh switch
  • Switch và if
  • Switch lồng nhau

1. Câu lệnh switch trong PHP

Câu lệnh switch trong php cho phép ta đưa ra quyết định có nhiều cách lựa chọn để giá trị của biểu thức truyền vào. Nếu giá trị biểu thức truyền vào trùng với các giá trị biểu thức điều kiện thì các câu lệnh bên trong biểu thức điều kiện sẽ được thực hiện.

Cú pháp:

Bài viết này được đăng tại [free tuts .net]

switch ($variable) {
    case $value_1:
       // chuỗi câu lênh
       break;
    case $value_2:
        // chuỗi câu lệnh
        break;
    default:
        // chuỗi câu lệnh
        break;
}

Trong đó lệnh switch, case default là các từ khóa trong PHP. Các chuỗi câu lệnh có thể là lệnh đơn (1 lệnh) hoặc lệnh ghép (kết hợp nhiều lệnh) và không cần đặt trong cặp dấu ngoặc nhọn {}. Ở mỗi dòng lệnh lựa chọn (case) nó sẽ so sánh xem biến truyền vào $variable có bằng với biến điều kiện $value_1, $value_2 hay không, nếu trùng với case nào thì những câu lệnh bên trong case đó sẽ được thực hiện, đồng thời dòng lệnh break sẽ kết thúc câu lệnh switch. Nếu không có lựa chọn (case) nào đúng thì mặc định nó sẽ chạy vào chuỗi dòng lệnh trong default, lệnh default trong mệnh đề rẻ nhánh switch có thể có hoặc không.

Giá trị ở case chỉ chấp nhận các kiễu dữ liệu string, INT, boolean, null, foat hoặc là một biểu thức có kết quả trả về một trong năm loại dữ liệu đó và toán tử quan hệ so sánh trong switch luôn luôn là ==.

Ví dụ: Viết chương nhập vào một số, dùng lệnh rẻ nhánh switch kiểm tra số đó nếu:

  • Bằng 0 thì xuất dòng lênh “Số không”
  • Bằng 1 thì xuất dòng lệnh “Số một”
  • Bằng 2 thì xuất dòng lệnh “Số hai”
  • Bằng 3 thì xuất dòng lệnh “Số ba”
  • Bằng 4 thì xuất dòng lệnh “Số bốn”
  • Các số còn lại xuất hiện dòng lệnh “Không tìm thấy”

Bài giải:

$number = 1;
switch ($number)
{
    case 0 :
        echo 'Số không';
        break;
    case 1:
        echo 'Số một';
        break;
    case 2:
        echo 'Số hai';
        break;
    case 3:
        echo 'Số ba';
        break;
    case 4 :
        echo 'Số bốn';
        break;
    default:
        echo 'Không tìm thấy';
        break;
}

Giải thích:

  • Bước 1: Biểu thức truyền vào là biến $number có giá trị = 10
  • Bước 2: Ở case thứ nhất điều kiện là $number = 0 thì mới thực hiện, mà $number = 10 nên không thỏa điều kiện
  • Bước 3: Tương tự cho các lệnh case còn lại đều không thỏa điều kiện.
  • Bước 4: Đến lệnh default, đây là lệnh được thực hiện khi các lênh case trên không có cái nào thỏa điều kiện nên trên màn hình sẽ xuất hiện chữ “Không tìm thấy”.

Giả sử ta nhập biên $number = 2, bài toán trên sẽ được giải thích như sau:

  • Bước 1: Nhập $number = 2
  • Bước 2: Ở case thứ nhất không thỏa điều kiện vì 2 khác 0 nên chương trình sẽ qua Case tiếp theo.
  • Bước 3: Ở case thứ 2 vẫn không thỏa điều kiện vì 2 khác 1 nên chương trình sẽ qua Case tiếp theo
  • Bước 4: Ở case thứ 3 này thỏa điều kiện vì 2 bằng 2, lúc này chương trình sẽ chạy vào các câu lệnh bên trong nên xuất ra màn hình chữ ‘Số hai’, đồng thời dòng Break dừng luôn cả chương trình rẻ nhánh này vì đã thỏa mãn. Kết thúc chương trình

2. Switch và if

Lệnh If và lệnh Switch là 2 dạng lệnh rẻ nhánh trong PHP, tuy nhiên lệnh if vẫn linh hoạt hơn switch và tốc độ cũng nhanh hơn. Với những bài toán ta thể hiện bằng switch thì hoàn toàn có thể chuyển thành if, ngược lại những bài toán ta dùng lệnh if để thể hiện thì chưa chắc đã chuyển qua lệnh switch đươc.

Với bài toán trên ta thể hiện bằng câu lệnh if như sau:

$number = 10;
if ($number == 0){
    echo 'Số không';
}
else if ($number == 1){
    echo 'Số một';
}
else if ($number == 2){
    echo 'Số hai';
}
else if ($number == 3){
    echo 'Số ba';
}
else if ($number == 4){
    echo 'Số bốn';
}
else {
    echo 'Không tìm thấy';   
}

3. Switch lồng nhau

Cũng như lệnh if, lệnh switch cũng có thể lồng nhau.

Ví dụ:

$number = 12;
$midle = null;
switch ($number)
{
    case 12 : // nếu $number = 12
        $midle = $number % 2; // lấy số dư
        switch ($midle)
        {
            case 0 : // nếu số dư = 0
                echo 'Số chẵn';
                break;
            default :
                echo 'Số lẽ';
                break;
        }
        break;
    default: // nếu không phải 12 thì không làm gì
        break;
}

3. Lời kết

Trong bài học này hy vọng các bạn hiểu được cách sử dụng lệnh switch case trong php và có những quyết định sáng suốt trong việc lựa chọn giữa lệnh switch và lệnh if. Trong bài học tới chúng ta sẽ nghiên cứu về vòng lặp, có 4 loại vòng lặp trong php nhưng chúng ta nghiên cứu vòng lặp for trước.