Hay chỉ ra sự khác nhau phần mở bài của nghị luận về một bài thơ và nghị luận về một đoạn thơ

Tùy theo dạng đề mà chúng ta soạn bài cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ khác nhau. Các đề bài trong SGK Ngữ Văn 9 có cấu tạo chia làm hai loại:

  • Một loại đề có những từ ngữ chỉ rõ cách thức tiến hành bài làm: phân tích, cảm nhận và suy nghĩ, cảm nhận, gợi cho em những suy nghĩ gì,…
  • Một loại đề không có những từ ngữ định hướng: đề số 4, đề số 7.

1.2. Các từ trong đề bài như phân tích, cảm nhận và suy nghĩ biểu thị những yêu cầu gì đối với bài làm?

  • Các từ ngữ trong đề bài như: phân tích, cảm nhận và suy nghĩ biểu thị những yêu cầu định hướng cách làm bài.
  • Phân tích: phân tách, xem xét đối tượng dưới nhiều góc độ, đối chiếu, so sánh… để từ đó đi đến nhận định về đối tượng, nghiêng về nghị luận.
  • Cảm nhận: nhấn mạnh đến việc đưa ra cảm thụ, ấn tượng riêng.
  • Suy nghĩ: nhấn mạnh nhận định, đánh giá về đối tượng.
  • Với những đề bài không có những từ ngữ chỉ định, người viết phải tự xác định việc bày tỏ ý kiến, đánh giá của mình về vấn đề được nêu ra trong đề bài.
Hay chỉ ra sự khác nhau phần mở bài của nghị luận về một bài thơ và nghị luận về một đoạn thơ
Một số đề bài nghị luận về một đoạn văn, bài thơ sgk Ngữ Văn 9, Tập 2. Ảnh: Internet
  • Vấn đề là phân tích hay cảm nhận, phân tích hay suy nghĩ, phân tích hay bình luận là do người viết tự lựa chọn. Cốt làm rõ được hình ảnh người chiến sĩ lái xe hay làm rõ những đặc sắc của bài thơ.

2. Soạn bài cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ (trang 80 sgk Ngữ Văn 9, tập 2)

2.1. Hướng dẫn soạn bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ về quê hương

Trong văn bản trên đâu là phần thân bài? Người viết đã trình bày những nhận xét gì về tình yêu quê hương trong bài thơ “Quê hương”? Những suy nghĩ, ý kiến ấy được dẫn dắt, khẳng định bằng cách nào, được liên kết với phần mở bài và kết bài ra sao?

  • Phần Thân bài của văn bản: “Nhà thơ đã viết về quê hương … tâm hồn thành thực của Tế Hanh”.
  • Nhận xét của người viết trong phần Thân bài: Trình bày những cảm nhận, phân tích về tình yêu quê hương tha thiết, nồng nàn, mạnh mẽ, trong sáng, thơ mộng của nhà thơ qua bức tranh dân chài ra khơi và cảnh trở về bến cùng những hình ảnh đặc sắc thể hiện nỗi nhớ, tình thương của tác giả.
  • Cách dẫn dắt: Những suy nghĩ, ý kiến ấy được dẫn dắt theo từng luận điểm từ khái quát đến chi tiết. Đồng thời, bổ sung những hình ảnh nổi bật, cùng những phân tích, bình giảng cụ thể hình ảnh ngôn từ, giọng điệu của bài thơ. Giữa Mở bài, Thân bài và Kết bài có mối liên kết chặt chẽ cả về nội dung lẫn hình thức. Là phần phân tích, chứng minh, làm sáng tỏ những nhận xét bao quát đã nêu ở phần mở bài. Từ các luận điểm ở Thân bài dẫn đến kết luận ở Kết bài.

2.2. Hướng dẫn soạn bài cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ quê hương

Văn bản có tính thuyết phục, sức hấp dẫn không? Vì sao? Từ đó có thể rút ra bài học gì qua cách làm bài nghị luận văn học này? Văn bản có tính thuyết phục và hấp dẫn vì những lý do sau:

  • Hệ thống luận điểm rõ ràng, hợp lí. Luận điểm được triển khai rõ ràng, từng luận điểm được chứng minh bằng những biểu hiện cụ thể trong bài thơ.
  • Nhận định của người viết. Người viết đã trình bày cảm nghĩ, ý kiến của mình bằng xúc cảm rung động chân thực, tha thiết đối với tác phẩm. Trong khi nêu luận điểm, người viết đã chỉ ra đặc sắc của hình ảnh, nhịp điệu, âm hưởng của những câu thơ dạt dào tình yêu quê hương.
  • Giọng văn truyền cảm, lôi cuốn.

2.3. Ghi nhớ

Bài nghị luận về một đoạn thơ bài thơ cần có bố cục mạch lạc theo các phần:

  • Mở bài: Giới thiệu đoạn thơ, bài thơ và bước đầu nêu nhận xét, đánh giá của mình.
  • Thân bài: Lần lượt trình bày những suy nghĩ đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ.
  • Kết bài: Khái quát giá trị ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ.

Bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ cần nêu lên được các nhận xét, đánh giá và sự cảm thụ riêng của người viết. Những nhận xét, đánh giá ấy phải gắn với sự phân tích, binh giá ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu, nội dung cảm xúc,…của tác phẩm.

Hay chỉ ra sự khác nhau phần mở bài của nghị luận về một bài thơ và nghị luận về một đoạn thơ
Các bước làm bài nghị luận về bài thơ, đoạn thơ được mô tả bằng sơ đồ. Ảnh: Internet

3. Ví dụ cách soạn bài cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ bài thơ Sang thu – Luyện tập (Trang 84 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2)

Lập dàn bài cho bài văn với đề bài: Phân tích khổ thơ đầu bài Sang thu của Hữu Thỉnh.

3.1. Tìm hiểu đề và tìm ý

  • Tìm hiểu đề: Vấn đề nghị luận là gì? (khổ thơ đầu bài Sang thu của Hữu Thỉnh ). Yêu cầu (mệnh lệnh) làm gì? (phân tích).
  • Tìm ý: Nội dung cảm xúc của bài thơ Sang Thu của Hữu Thỉnh là gì? Nội dung cảm xúc của khổ thơ đầu bài thơ này là gì? Cảm xúc của nhà thơ được gợi lên từ hương vị, đặc điểm gì của thiên nhiên? Khổ thơ có gì đặc sắc về hình ảnh thơ, ngôn từ?

3.2. Cách soạn lập dàn ý bài làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ Sang thu

Dàn bài được xây dựng theo bố cục 3 phần. Trong đó, chú ý xây dựng các luận điểm chính và chứng minh bằng những biểu hiện cụ thể trong khổ thơ.

Giới thiệu khổ thơ đầu :

Bỗng nhận ra hương ổi

Phả vào trong gió se

Sương chùng chình qua ngõ

Hình như thu đã về.

Đây là khổ thơ nêu những cảm nhận tinh tế về những dấu hiệu mùa thu đã về.

Phân tích những cảm nhận tinh tế về những dấu hiệu của mùa thu:

Hương ổi chín là hương quả mùa thu.

Gió se là gió heo may hanh và se se lạnh – gió của mùa thu.

Sương chùng chình qua ngõ là sương mùa thu.

Phân tích giá trị gợi tả của các từ phả, chùng chình, hình như.

Những cảm nhận này kết hợp các giác quan: khứu giác, xúc giác, thị giác (mùi hương, cái lạnh se, sự chùng chình).

Cảm nhận từ gần ra xa, từ bên người ra ngoài ngõ.

  • Kết bài: Nhấn mạnh sự tinh tế trong cảm nhận về dấu hiệu của mùa thu.

Trên đây là gợi ý soạn bài cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ bài thơ trong sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 9, tập 2. Hi vọng bạn có thể tham khảo một cách dễ dàng, dễ hiểu. Năm rõ nguyên tắc làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ giúp bạn thêm tự tin hơn khi làm văn.

Hồng Ngọc

Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit.Morbi adipiscing gravdio, sit amet suscipit risus ultrices eu.Fusce viverra neque at purus laoreet consequa.Vivamus vulputate posuere nisl quis consequat.

Create an account

a. Các đề bài trên được cấu tạo

- Giống nhau: Tất cả các đề bài đều đưa ra vấn đề nghị luận.

   + Vấn đề nghị luận có thể là đoạn thơ, bài thơ hoặc vấn đề gắn với đoạn thơ, bài thơ.

   + Đề bài có thể chép ra đoạn thơ hoặc cũng có thể chỉ nhắc tới, yêu cầu các em phải tự nhớ lại.

- Khác nhau:

   + Có đề bài đưa ra định hướng từ những yêu cầu, mệnh lệnh cụ thể (phân tích, cảm nhận, suy nghĩ, cảm nhận và suy nghĩ…)

   + Có đề bài không đưa ra yêu cầu, mệnh lệnh cụ thể (Đề 4, 7).

b. Phân tích: định hướng cụ thể về thao tác, khi đó phải phân tách, xem xét đối tượng dưới nhiều góc độ, đối chiếu, so sánh… để từ đó đi đến nhận định về đối tượng.

- Cảm nhận và suy nghĩ: muốn nhấn mạnh đến việc đưa ra cảm thụ, ấn tượng riêng (cảm nhận) và nhận định, đánh giá (suy nghĩ) về đối tượng;

   + Đối với loại yêu cầu này, để thuyết phục, chứng minh được ý kiến của mình, người làm cũng phải tiến hành giảng giải bằng các thao tác như phân tích, giải thích…

   + Với đề bài không có lệnh cụ thể, người làm tự lựa chọn những thao tác cần thiết để làm rõ, chứng minh cho ý kiến của mình về đối tượng được nêu ra trong đề bài.

II. Cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ

1. Các bước làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ

2. Cách tổ chức, triển khai luận điểm

a. Thân bài (từ "Nhà thơ đã viết về…" cho đến "…thành thực của Tế Hanh.")

- Trình bày những cảm nhận về tình yêu quê hương tha thiết của nhà thơ qua bức tranh dân chài ra khơi và cảnh trở về bến. Qua đó thể hiện nỗi nhớ quê hương của tác giả.

- Cách trình bày suy nghĩ, ý kiến:

   + Nêu ra nhận định khái quát: Nhà thơ đã viết về Quê hương bằng tất cả tình yêu tha thiết của mình.

   + Cảnh ra khơi đánh cá vào một sớm mai đẹp như mơ.

   + Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về ồn ào, tấp nập, no ấm, yên bình.

   + Hình ảnh người dân chài nổi bật giữa đất trời lộng gió.

   + Những kỉ niệm ám ảnh, vẫy gọi.

- Giữa Mở bài, Thân bài và Kết bài có mối liên kết chặt chẽ cả về nội dung lẫn hình thức.

b. Văn bản có sức thuyết phục và hấp dẫn cao.

- Bố cục mạch lạc, sáng rõ.

- Luận điểm được triển khai rõ ràng, chứng minh bằng những biểu hiện cụ thể trong bài thơ.

- Bài văn ngắn gọn, lời lẽ cô đọng, thể hiện được những xúc cảm của người viết trước vẻ đẹp của bài thơ.

III. Luyện tập

a. Mở bài: Giới thiệu dẫn dắt vấn đề

- Giới thiệu tác giả Hữu Thỉnh

- Giới thiệu bài thơ Sang thu.

- Khoảnh khắc giao mùa qua sự qua sát đầy tinh tế của tác giả được thể hiện trong khổ thơ đầu bài thơ.

b. Thân bài

- Cảm nhận tinh tế về dấu hiệu đầu tiên của mùa thu qua 2 câu thơ đầu:

   + Hương ổi chín thơm mùi thơm ngọt dịu lan tỏa trong gió.

   + Từ "bỗng" thể hiện sự đột ngột, bất ngờ ⇒ thu sang một cách nhẹ nhàng đầy bất ngờ.

   + Ổi là thứ quả dân dã gắn liền với làng quê đồng bằng Bắc Bộ. Hương ổi không nồng nàn, nó dịu nhẹ, thơm mát gần gũi thân thuộc với người dân quê.

⇒ Bằng sự tinh tế, nhạy cảm, tác giả đã nhận ra dấu hiệu đầu tiên của mùa thu.

   + Ngọn gió se đưa hương ổi lan tỏa trong không khí là một làn gió heo mây – đặc trưng của mùa thu, gió thổi nhè nhẹ, có chút hơi lạnh.

   + Từ "phả" – động từ mạnh, thể hiện sự đột ngột ⇒ sự đột ngột của gió, của cảm nhận

⇒ Gió se và hương ổi là nét đặc trưng của Bắc Bộ ⇒ tình yêu, sự gắn bó với quê hương của Hữu Thỉnh

- Hai câu thơ sau

   + "sương chùng chình qua ngõ" – một hình ảnh ấn tượng, đặc sắc.

   + Sương như đang vận động một cách chầm chậm, đung đưa trong gió

⇒ Quan sát tinh tế, tâm hồn nhay cảm của tác giả cảm nhận từng thay đổi nhỏ nhất của mùa thu.

   + Khổ thơ kết thúc bởi "Hình như thu đã về" – câu thơ ngập ngừng như thể không chắc chắn nhưng thực chất đây là sự ngỡ ngàng, ngạc nhiên của tác giả: thu đã về nhanh quá.

c. Kết bài

- Qua khổ thơ đầu, tác giả đã cho thấy cái hồn quê mộc mạc, giản dị, trong sáng qua tâm hồn tinh tế và sự quan sát nhạy bén của mình