Hóa học lớp 8 là nội dung đầu tiên của bộ môn Hóa học, cung cấp mảng kiến thức quan trọng về nguyên tử, phân tử. Dưới đây là tổng hợp các kiến thức cơ bản nhất về nguyên tử là gì, phân tử là gì và những kiến thức liên quan cho các bạn học sinh nắm được phần kiến thức nền của bộ môn Hóa học. Show
Mô hinh trực quan cấu tạo của nguyên tử
Nguyên tử là gì?Nguyên tử là hạt siêu nhỏ và trung hòa về điện. Thành phần nguyên tử bao gồm hạt nhân nguyên tử (Proton và Notron) và vỏ nguyên tử (Electron). Khối lượng của nguyên tử bằng khối lượng của hạt nhân nguyên tử. Từ các kết quả thực nghiệm, các nhà khoa học đã xác định được thành phần cấu tạo nguyên tử gồm có hạt nhân và lớp vỏ electron. Trong đó: Hạt nhân nằm ở tâm nguyên tử, gồm các hạt proton và nơtron Vỏ nguyên tử bao gồm các e chuyển động trong không gian xung quanh hạt nhân. \=> Nguyên tử được cấu tạo bởi 3 loại hạt cơ bản là: electron, proton và nơtron. Khối lượng, kích thước của các hạt proton, electron và nơtronTên hạt Kí hiệu Khối lượng Điện tích Proton P 1,6726.10-27 (kg) ≈ 1u + 1,602.10-19C 1+ (đơn vị điện tích) Nơtron N 1,6748.10-27 (kg) ≈ 1u 0 Electron E 9,1094.10-31 (kg) ≈ 0u – 1,602.10-19C 1- (đơn vị điện tích) Phân tử là gì?Phân tử là hạt đại diện cho chất, gồm một số nguyên tử liên kết với nhau và thể hiện đầy đủ tính chất hóa học của chất. Là hạt hợp thành của hầu hết các chất, các đơn chất kim loại… có hạt hợp thành là nguyên tử. Phân tử là nhóm trung hòa điện tích, có nhiều hơn 2 nguyên tử, được hợp với nhau bằng các liên kết hóa học. Các phân tử sẽ được phân biệt với các ion nếu thiếu điện tích. Còn trong lý thuyết động học của chất khí, thuật ngữ phân tử được sử dụng cho bất cứ hạt khí nào. Theo đó, các nguyên tử khí trơ được coi là phân tử vì chúng là các phân tử đơn phân tử. Nguyên tử khối là gì?Nguyên tử khối là khối lượng nguyên tử tính bằng đơn vị cacbon (đvC). Mỗi nguyên tố có nguyên tử khối riêng. 1 đvC bằng 112 khối lượng của một nguyên tử cacbon. Khối lượng nguyên tử được tính bằng g hoặc kg, có trị số vô cùng nhỏ. VD: mC = (1,6605).10-24g \=> 1đvC = 112. 1,9926.10-23= 1,6605.10-24g. Phân tử khối là gì?Phân tử khối là khối lượng của phân tử tính bằng đơn vị cacbon (đvC), là tổng nguyên tử khối của các nguyên tử trong phân tử. Phân tử khối của một chất sẽ bằng tổng nguyên tử khối của các nguyên tử trong phân tử chất đó. Ví dụ như phân tử khối của nitơ (N2) bằng 14.2=28 đvC. Số hiệu nguyên tử là gì?Số hiệu nguyên tử của Nhôm (Al)Số hiệu nguyên tử chính là số proton(p) của nguyên tố hóa học, là số proton được tìm thấy trong hạt nhân của một nguyên tử. Nó bằng với số điện tích của hạt nhân. Số nguyên tử xác định duy nhất bởi một nguyên tố hóa học. Trong một nguyên tử không tích điện, số lượng nguyên tử bằng số electron (p=e) Kí hiệu nguyên tửKí hiệu nguyên tử biểu thị đầy đủ đặc trưng cho một nguyên tử của một nguyên tố hóa học vì nó cho biết Số khối và số hiệu nguyên tử Z. Công thức tổng quát: X Z A Trong đó: X là kí hiệu hóa học, A là số khối, Z là số hiệu nguyên tử. Hạt nhân nguyên tử là gì?Được tạo ra bởi các nơtron và proton. Trong mỗi nguyên tử, số proton (p, +) bằng số electron (e, -). Nghĩa là số p= số e. Hạt p và n có khối lượng tương đương nhau, còn hạt e có khối lượng rất bé, không đáng kể. Vì vậy, khối lượng hạt nhân được coi là khối lượng nguyên tử. Năng lượng nguyên tử là gì?Năng lượng nguyên tử là năng lượng được giải phóng trong quá trình biến đổi hạt nhân bao gồm năng lượng phân hạch, năng lượng nhiệt hạch, năng lượng do phân rã chất phóng xạ Nồng độ dung dịch là khái niệm cho biết lượng chất tan trong một lượng dung dịch nhất định. Nồng độ có thể tăng bằng cách giảm lượng dung môi hoặc thêm chất tan vào dung dịch. Và ngược lại, có thê giảm nồng độ bằng cách giảm lượng chất tan hoặc tăng thêm dung môi. Dung dịch gọi là bão hòa khi dung dịch đó không thể hòa tan thêm chất tan, đó là lúc dung dịch có nồng độ cao nhất. 2. Nồng độ phần trăm là gì?Trong hóa học, nồng độ phần trăm của dung dịch được kí hiệu là C% cho ta biết số gam chất tan có trong 100 gam dung dịch là bao nhiêu. Nồng độ phần trăm của một chất là gì 3. Công thức tính nồng độ phần trămCông thức tính nồng độ phần trăm của một chất Công thức tính nồng độ phần trăm như sau: C% = mct/mdd x 100% Trong đó:
Mặt khác: mdd = mct + mdm (mdm là khối lượng của dung môi) 4. Cách sử dụng công thức tính nồng độ phần trămĐối với hóa học thì có rất nhiều các dạng bài tập khác nhau, có bài yêu cầu tính số mol, khối lượng, hay đơn giản là xác định công thức hóa học của từng chất,… Nếu đề bài yêu cầu tính nồng độ phần trăm (C%) các chất có trong dung dịch sau phản ứng thì chúng ta cần phải thực hiện các bước sau:
mdd = khối lượng các chất tan cho vào dung dịch + khối lượng dung môi – khối lượng chất kết tủa – khối lượng chất khí
Chỉ cần thực hiện theo đúng 4 bước trên là chúng ta có thể tính được nồng độ phần trăm của chất tan rồi. Để nhớ được công thức chúng ta cùng đi vào một ví dụ cụ thể nhé! Cách sử dụng công thức tính nồng độ phần trăm cho từng chất 5. Một số lưu ý khi tính nồng độ phần trăm của dung dịchMột số điều cần lưu ý để có thể tính được nồng độ phần trăm của dung dịch một cách chính xác nhất: - Đọc kỹ thông tin, xác định chuẩn những thành phần đã cho và thành phần cần tính toán. - Nhớ chính xác các công thức để áp dụng cho phù hợp, tránh nhớ nhầm lẫn mà áp dụng sai. - Khi tính toán cần thật cẩn thận, kiểm tra kỹ để đưa ra kết quả đúng nhất. Một số lưu ý cần nhớ khi tính nồng độ phần trăm cho dung dịch 6. Mối quan hệ giữa nồng độ phần trăm và các nồng độ dung dịch khácCông thức liên hệ giữa nồng độ mol( CM) và nồng độ phần trăm (C%) của chất tan có phân tử khối M là: CM=10.D.C%/M 7. Nồng độ mol là gì? Công thức tính nồng độ mol7.1. Khái niệm nồng độ mol và công thức tínhSau khi biết được mối quan hệ giữa nồng độ phần trăm với nồng độ mol, chắc hẳn nhiều bạn sẽ thắc mắc về khái niệm nồng độ mol là gì? Và đây chính là câu trả lời. Nồng độ mol là đại lượng cho biết mối liên hệ giữa số mol của một chất tan và thể tích của dung dịch. Công thức tính nồng độ có thể được bắt đầu từ số mol và thể tích, khối lượng và thể tích, hoặc số mol và mililit (ml). Công thức tính nồng độ mol xác định như sau: Công thức tính nồng độ Mol: CM=n/V. chú ý: cần đổi đơn vị thể tích ml sang lít.
Nồng độ mol thể hiện mối liên hệ giữa số mol của một chất tan chia cho thể tích của dung dịch, tính bằng lit. Cụ thể như sau: Nồng độ mol = số mol chất tan / số lít dung dịch
Nồng độ mol thể hiện mối liên hệ giữa số mol của một chất tan với thể tích dung dịch. Cụ thể như sau: Nồng độ mol = nồng độ chất tan / số lít dung dịch
Với công thức tính nồng độ mol này, bạn cần phải xác định số mol của chất tan trong một (l) dung dịch thay vì (ml) dung dịch. Cụ thể, công thức tính C mol như sau: Nồng độ mol = số mol chất tan / số lít dung dịch 7.2. Một số bài toán tính nồng độ mol
Lời giải: Ta có số mol chất tan là 0,75 mol và thể tích dung dịch là 4,2l. Từ đó, xác định được nồng độ mol của dung dịch là: CM = 0,75 / 4,2 = 0,179 (mol/l)
Lời giải: Ta có số mol chất tan KMnO4 = số gam chất tan / phân tử khối của chất tan = 3,4 / 158 = 0,0215 mol. Từ đó, xác định được nồng độ mol của dung dịch là: CM = 0,0215 / 5,2 = 0,004 (mol/l)
Lời giải: Ta có 2905ml = 2,905l. Nồng độ mol của dung dịch sẽ là: CM = 1,2 / 2,905 =0,413 mol/l Như vậy để tính nồng độ mol của dung dịch, bạn cần xác định chính xác về số mol chất tan có trong dung dịch, cũng như thể tích của dung dịch đó. 8. Bài tập áp dụng tính nồng độ phần trăm
Lời giải: Ta có khối lượng dung dịch là: mdd = mct + mdm = 20 + 40 = 60 gam Vậy nồng độ phần trăm dung dịch là: C%= x 100% = x 100%= 33,3 %. Kết luận: Vậy nồng độ dung dịch của NaCl là 33,3%.
Lời giải: Ta có khối lượng dung dịch là: mdd = mct + mdm = 10 + 40 = 50 gam Vậy nồng độ phần trăm dung dịch là: C%= x 100% = x 100%= 20 %. Kết luận: Vậy nồng độ dung dịch của đường là 20%
Lời giải: Khối lượng của HCL có trong 200g dung dịch HCL 7,3% là: mHCl = (C% x mdd)/100% = 200 x 7,3/100 = 14,6 (gam) \=> nHCl = 0,4mol Ta có phương trình: CaCO3 + 2HCl -> CaCl2 + H2O + CO2 nCaCO3= nCaCl2 = nCO2 = ½ nHCl = 0,2 mol -> mCaCO3 = 20 (gam) mCaCl2 = 0,2 x111 = 22,2 (gam) mCO2 = 0,2 x 44 = 8,8 (gam) m dd sau phản ứng = mCaCO3 + mdd HCl - mCO2 = 20 + 200 - 8,8 = 211,2 (gam) Nồng độ của CaCl2 là: C% dd CaCl2 = (22,3 x 100%)/ (211 x2) = 10,51%
Lời giải: Khối lượng NaOH là: mNaOH = mdd x C%/100 = 400 x 20/100 = 80 (gam) \=> nNaOH = 80/40 = 3 (mol) Ta có phương trình phản ứng: NaOH + HCl -> NaCl + H2O Theo phương trình hóa học: 1 mol -> 1 mol -> 1 mol Muối thu được sau phản ứng là NaCl mNaCl = 2 x 5,5 = 117 gam Phản ứng không sinh ra kết tủa hay chất khí nên khối lượng dung dịch sau phản ứng là: mdd sau phản ứng = mdd NaOH + mdd HCl = 400 + 200 = 600 (gam) \=> C% ddNaCl = 117/600 x 100% = 19,5 %
Lời giải: Ta có phương trình phản ứng hóa học sau: 2K + 2H2O —–> 2KOH + H2 Số mol của K = 3,9/ 39 = 0,1 => mol KOH = 0,1 => mol H2O = 0,05 Sau khi cân bằng phương trình hóa học ta được phương trình sau: mdd = mk + mH2O – mH2 = 3,9 + 36,2 – (0,05.2) = 40 gam → Áp dụng công thức C% = (mct/mdd).100% ta có C% = [(0,1.56)/40].100% = 14% \=> Nồng độ dung dịch của B là 15% Kết luận: Khi tiến hành hòa tan 3,9 gam Kali vào 36,2 gam nước sẽ thu được dung dịch có nồng độ 14%. Quá đơn giản phải không các bạn, tuy nhiên để học tốt môn hóa học thì đòi hỏi chúng ta phải chăm chỉ, có kế hoạch và khoa học. Thường xuyên ôn tập các dạng bài tập, nắm chắc lý thuyết, công thức, cho tới cách làm để tìm ra cách làm chính xác và hiệu quả nhất. Hy vọng, với những thông tin chia sẻ vừa rồi về công thức tính nồng độ phần trăm sẽ giúp các bạn học sinh có thể nắm vững được công thức và giải được các bài tập liên quan đến tính nồng độ phần trăm một cách xuất sắc nhất. Chúc các bạn may mắn. |