Đỗ xe sai quy định phạt bao nhiêu tiền?

Tham gia giao thông trên đường cần phải tuân thủ các quy định về Luật Giao thông. Tuy nhiên, không phải lúc nào người tham gia giao thông cũng nắm bắt được hết các quy định của pháp luật, cũng như không phải lúc nào họ cũng chấp hành đúng những quy định về giao thông. Vậy đỗ xe sai quy định phạt bao nhiêu? Mời quý bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Đỗ xe sai quy định phạt bao nhiêu tiền?

1. Quy định về đỗ xe trong giao thông

Căn cứ vào quy định tại Điều 18 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định đối với việc Dừng xe, đỗ xe trên đường bộ như sau:

1. Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác.

2. Đỗ xe là trạng thái đứng yên của phương tiện giao thông không giới hạn thời gian.

3. Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ phải thực hiện quy định sau đây:

a) Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;

b) Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình

c) Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó

d) Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết

đ) Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn

e) Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái

g) Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh.

4. Người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:

a) Bên trái đường một chiều;

b) Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;

c) Trên cầu, gầm cầu vượt;

d) Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;

đ) Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;

e) Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau;

g) Nơi dừng của xe buýt

h) Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức

i) Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe

k) Trong phạm vi an toàn của đường sắt

l) Che khuất biển báo hiệu đường bộ.

Đồng thời đối với việc dừng xe trên đường phố quy định, tại Điều 19 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường phố phải tuân theo quy định tại Điều 18 của Luật này và các quy định sau đây:

- Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét.

- Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định.

Theo đó, người điều khiển xe khi tham gia giao thông cần phải đảm bảo các quy định nêu trên, nếu vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật có liên quan.

2. Mức phạt đỗ xe sai quy định

Căn cứ theo Điều 5, Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định mức phạt khi dừng đỗ xe sai quy định như sau:

  • Xử phạt đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

– Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;

+ Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 6 Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;

– Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;

+ Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;

– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;

+ Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;

– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này;

+ Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;

– Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe , đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc;

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đỗ xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông.

  • Xử phạt đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

– Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;

+ Đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;

+ Đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;

– Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi đỗ xe trên cầu

– Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;

– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đỗ xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông.

3. Một số câu hỏi thường gặp

  • Đỗ xe gây ùn tắc giao thông bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo quy định của pháp luật, đối với hành vi đỗ xe gây ùn tắc giao thông sẽ bị phạt tiền từ từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy; từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô.

  • Đỗ xe ô tô không đúng quy định gây tai nạn giao thông bị phạt bao nhiêu tiền?

Đối với hành vi đỗ xe ô tô không đúng quy định gây ra tai nạn giao thông bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng

> Xem thêm: Gây tai nạn giao thông phạt bao nhiêu tiền?

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về vấn đề đỗ xe sai quy định phạt bao nhiêu, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của ACC về đỗ xe sai quy định phạt bao nhiêu

Dừng đỗ xe sai quy định phạt bao nhiêu tiện?

Lỗi đỗ xe sai quy định đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô Nhiều trường hợp vi phạm trong lĩnh vực dừng xe và đỗ xe sẽ bị áp dụng mức phạt từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng, nhằm đảm bảo trật tự và an toàn giao thông.

Đỗ xe trên vỉa hè bị phạt bao nhiêu tiện?

Người điều khiển phương tiện giao thông có thể bị phạt từ 1.000.000 – 2.000.000 đồng nếu dừng hoặc đỗ xe bên trái đường một chiều hoặc song song với xe khác đang dừng, đỗ. Riêng với việc đi trên vỉa hè, mức phạt sẽ từ 3.000.000 – 5.000.000 đồng.

Độ xe máy phạt bao nhiêu tiện?

Căn cứ điểm c, khoản 5, điều 30 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định mức xử phạt hành chính cho lỗi vi phạm của độxe máy như sau: Phạt tiền từ 800.000 đến 2 triệu đồng đối với cá nhân, từ 1,6 triệu đến 4 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô tự ý thay đổi khung, ...

Ô tô đi sai làn đường bị phạt bao nhiêu tiện?

Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô: Bị phạt tiền từ 3.000.000 - 5.000.000 đồng, tước bằng lái xe từ 1 - 3 tháng. Trong trường hợp người điều khiển xe ô tô đi sai làn đường gây ra tai nạn giao thông, bị phạt tiền từ 10.000.000 - 12.000.000 đồng, tước bằng lái xe từ 2 - 4 tháng.