Diện tích đất bao nhiêu thì được cấp sổ hồng năm 2024

Có thể không phải nộp tiền sử dụng đất; trường hợp phải nộp thì tiền sử dụng đất được tính theo giá đất trong bảng giá đất do UBND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) ban hành.

Đối với phần diện tích cấp vượt hạn mức thì phải nộp tiền sử dụng đất và được tính theo giá đất cụ thể nên số tiền phải nộp sẽ cao hơn nếu cùng đơn vị diện tích.

Hạn mức đất ở khi cấp sổ đỏ là bao nhiêu?

Hạn mức đất ở khi cấp sổ đỏ, sổ hồng do UBND các tỉnh, thành quyết định nên muốn biết rõ hạn mức là bao nhiêu phải xem trong quyết định về hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở, hạn mức giao đất ở của từng địa phương. Bên cạnh đó, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất, hạn mức giao đất tại mỗi khu vực trong cùng địa phương cũng có sự khác nhau.

Diện tích đất bao nhiêu thì được cấp sổ hồng năm 2024

Hạn mức đất ở khi cấp sổ đỏ, sổ hồng giữa các tỉnh, thành khác nhau nên không có câu trả lời chung cho toàn bộ 63 tỉnh, thành. Ảnh minh họa

Như vậy, hạn mức đất ở khi cấp sổ đỏ, sổ hồng giữa các tỉnh, thành khác nhau nên không có câu trả lời chung cho toàn bộ 63 tỉnh, thành; muốn biết rõ phải xem trong quyết định của địa phương.

Ngoài hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở, hạn mức giao đất ở như trên thì diện tích đất ở khi cấp sổ đỏ, sổ hồng được xác định theo quy định tại Điều 11 Luật Đất đai 2013, Điều 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP như sau:

Xác định diện tích đất ở theo giấy tờ về quyền sử dụng đất. Căn cứ khoản 2 Điều 11 Luật Đất đai 2013, diện tích đất ở khi cấp sổ đỏ, sổ hồng bao nhiêu phụ thuộc vào giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất mà người dân có (giấy tờ ghi bao nhiêu m2 đất ở thì được cấp bấy nhiêu).

Xác định diện tích đất ở theo quyết định giao đất ở của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nếu đất ở được Nhà nước giao thì diện tích đất ở được xác định theo quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyết định giao đất thì xác định như sau:

Đất đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đất đang sử dụng.

Đất đang sử dụng đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.

Đối với trường hợp thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau mà không thuộc trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất. Khoản 1 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định loại đất được xác định như sau:

Nếu xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích cho từng thửa đất đó (xác định được đất ở thì diện tích đất ở theo phần đất đã xác định).

Nếu không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định theo loại đất có mức giá cao nhất trong bảng giá đất (thông thường nếu trong thửa đất mà có đất ở thì mục đích chính sẽ được xác định là đất ở vì đây là loại đất có mức giá cao nhất).

Để được cấp Sổ đỏ phải có đủ điều kiện. Vậy, có quy định về diện tích tối thiểu cấp Sổ đỏ hay không? Nếu có thì diện tích tối thiểu của các tỉnh thành là bao nhiêu? Tất cả sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây.

* Sổ đỏ, Sổ hồng là cách gọi phổ biến của người dân, theo pháp luật đất đai từ ngày 10/12/2009 đến nay khi đủ điều kiện thì người dân được cấp Giấy chứng nhận theo mẫu chung của Bộ Tài nguyên và Môi trường với tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận).

Cấp Giấy chứng nhận gồm cấp lần đầu và cấp cho một phần thửa đất khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế (tách thửa), cụ thể:

Cấp Sổ đỏ lần đầu không quy định diện tích tối thiểu

Diện tích đất bao nhiêu thì được cấp sổ hồng năm 2024
Cấp Sổ đỏ lần đầu không quy định diện tích tối thiểu

Căn cứ Điều 100, 101 Luật Đất đai 2013 và Điều 18, 20, 22, 23, 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, điều kiện cấp Giấy chứng nhận lần đầu được chia thành 02 trường hợp sau:

Trường hợp 1: Đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Trường hợp 2: Đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Xem chi tiết: Tổng hợp điều kiện cấp Sổ đỏ cho đất có giấy tờ và không có giấy tờ

Như vậy, điều kiện cấp Giấy chứng nhận (công nhận quyền sử dụng đất) không có điều kiện về diện tích tổi thiểu. Chỉ cần đáp ứng điều kiện theo từng trường hợp cụ thể như trên là được cấp Giấy chứng nhận.

Điều đó đồng nghĩa với việc thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu vẫn được cấp Giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện, cụ thể:

Khoản 1 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:

“Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

Như vậy, thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu được cấp Giấy chứng nhận nếu đủ 02 điều kiện sau:

– Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa của UBND cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.

– Thửa đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.

Diện tích cấp Sổ đỏ mới do tách thửa

Diện tích đất bao nhiêu thì được cấp sổ hồng năm 2024
Diện tích cấp Sổ đỏ mới do tách thửa

Khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất như sau:

“1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất”.

Theo đó, để được tách thì thửa đất phải đáp ứng 02 điều kiện: Diện tích tối thiểu được phép tách thửa và chiều cạnh thửa đất.

Diện tích tối thiểu là gì?

Căn cứ theo Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, diện tích tối thiểu là diện tích mà thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa không được phép nhỏ hơn.

Diện tích tối thiểu của 63 tỉnh thành

Theo khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, UBND cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

Như vậy, diện tích tối thiểu được phép tách thửa do UBND cấp tỉnh quy định nên diện tích tối thiểu giữa các tỉnh thành là khác nhau.

* Lưu ý: Cách tách thửa khi thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu

Mỗi tỉnh thành quy định điều kiện tách thửa là khác nhau, nhưng có điểm chung là diện tích thửa đất mới hình thành và diện tích thửa đất còn lại sau khi tách thửa không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu.

Diện tích đất bao nhiêu thì được cấp sổ hồng năm 2024
Diện tích tối thiểu của 63 tỉnh thành

Tuy nhiên, pháp luật còn quy định cách mà theo đó thửa đất dự định tách thửa không đáp ứng được điều kiện về diện tích tối thiểu vẫn được phép tách thửa nếu phần diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu xin hợp thửa với thửa đất khác, cụ thể:

Khoản 3 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:

“Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới”.

Như vậy, trường hợp tách thửa mà tạo thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu nhưng xin hợp thửa với thửa đất liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu thì được phép tách thửa.

Ví dụ: Ông A có thửa đất ở diện tích 50m2 tại quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội. Ông A muốn tách làm 02 thửa để tặng cho 02 người con. Mặc dù thửa đất đã đáp ứng kích thước về chiều cạnh nhưng thiếu điều kiện về diện tích tối thiểu.

Căn cứ Điều 3 Quyết định 20/2017/QĐ-UBND Thành phố Hà Nội, diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại khu vực nội thành là 30m2. Như vậy, ông A muốn tách thành 02 thửa thì thiếu 10m2.

Phương án tách thửa (lý thuyết) như sau: Nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ thửa đất liền kề tối thiểu là 10m2 để đủ 60m2.

Mặc dù phương án tách thửa như vậy nhưng thực tế không dễ thực hiện vì không phải lúc nào người sử dụng thửa đất liền kề cũng muốn chuyển nhượng (không muốn bán).

Kết luận: Trên đây là quy định về diện tích tối thiểu cấp Sổ đỏ. Người dân cần lưu ý 02 vấn đề sau:

– Cấp Giấy chứng nhận lần đầu không cần quan tâm đến diện tích tối thiểu.

– Chỉ khi tách thửa (tạo thành thửa đất gốc và thửa đất mới) thì mới cần đáp ứng về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu.

Xem thêm: Năm 2021, chưa có thẻ căn cước công dân có được cấp sổ đỏ?
  • Youtube: RICH NGUYEN
  • Fanpage: Rich Nguyen Academy
  • Facebook diễn giả: Rich Nguyen

ĐỪNG BỎ LỠ

  • TOP 3+ Khóa học bất động sản đánh giá tốt nhất năm 2022
  • Khóa học bất động sản nào dành cho “người mới” bắt đầu?? Các khóa học bất động sản online của diễn giả Rich Nguyen – Nhà huấn luyện chiến lược hàng đầu Việt Nam

Đất tối thiểu bao nhiêu m2 thì được cấp sổ đỏ?

Không quy định diện tích tối thiểu để được cấp sổ đỏ Như vậy, điều kiện cấp Giấy chứng nhận (công nhận quyền sử dụng đất) không có điều kiện về diện tích tổi thiểu. Chỉ cần đáp ứng điều kiện theo từng trường hợp được quy định tại điều 100 và 101 Luật đất đai năm 2013 là được cấp Giấy chứng nhận.

Bao nhiêu m2 mới được cấp sổ hồng?

Theo khoản 2 điều 6 Nghị định 99/2015/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn Luật Nhà ở có quy định cụ thể: Khi xây dựng nhà ở riêng lẻ có 2 tầng trở lên, trong đó có từ 2 căn hộ trở lên kiểu khép kín diện tích sàn tối thiểu phải từ 30m2 trở lên mới được cấp sổ hồng.

Diện tích bao nhiêu thì được tách số?

Diện tích đất ở tối thiểu được tách thửa phải bảo đảm đủ điều kiện sau: – Có diện tích không nhỏ hơn 36 m2 và có bề rộng mặt tiền, chiều sâu so với chỉ giới xây dựng không nhỏ hơn 3 m đối với đất ở tại các phường và thị trấn.

Diện tích đất thổ cư tối thiểu là bao nhiêu?

Diện tích đất thổ cư tối thiểu được áp dụng cho từng khu vực cấp sổ đất, cụ thể: Với khu vực cấp phường/xã, diện tích đất thổ cư tối thiểu là 30m2. Với khu vực cấp quận/huyện/thị trấn hoặc giáp ranh, diện tích đất thổ tối thiểu là 60m2. Với khu vực các xã ở đồng bằng, diện tích đất thổ cư tối thiểu là 80m2.