- Top 5 Trường Đại Học Hàng Đầu Anh Quốc
- 1 – Đại học Oxford
- 2 – Đại học Cambridge
- 3 – Cao đẳng Hoàng gia Luân Đôn
- 4 – UCL
- 5 – Học viện Kinh tế và Khoa học Chính trị Luân Đôn (LSE)
- Các trường đại học hàng đầu khác tại Anh quốc trong Bảng xếp hạng THE 2020
Đâu là những trường đại học hàng đầu Anh Quốc? Nếu muốn học tập tại Anh (England), Scotland, Wales
hoặc Bắc Ireland, bạn nên cân nhắc theo học tại ngôi trường nào? Bảng xếp hạng các trường đại học thuộc Vương quốc Anh này sẽ hé lộ top 100 trường đại học và cao đẳng hàng đầu Anh Quốc, dựa trên Bảng xếp hạng Đại học Thế giới 2020 của tờ Thời báo Giáo dục THE (Times Higher Education) uy tín. Đại học Oxford và Đại học Cambridge chiếm lĩnh 2 vị trí đầu, cùng tạo thành top 5 với 3 trong số những trường đại học tốt nhất tại Luân
Đôn. Ngoài ra, có 3 trường đại học thuộc Scotland góp mặt trong top 25: Đại học Edinburgh, Đại học Glasgow và Đại học Aberdeen, trong khi đó, cơ sở giáo dục chất lượng nhất xứ Wales – Đại học Cardiff – đứng ở vị trí thứ 27. Đối với sinh viên muốn được học tập tại Bắc Ireland, ngôi trường lý tưởng nhất nằm trên bảng xếp hạng là Đại học Queen’s Belfast. Trong số 100 trường đại học hàng đầu Anh Quốc, có 20 trường tọa lạc tại Luân Đôn, gồm những cái tên
nổi tiếng như Cao đẳng Hoàng gia Luân Đôn và UCL, cũng như các trường đại học mới thành lập gần đây như Đại học Westminster và Đại học Greenwich. 1 – Đại học OxfordĐại học Oxford là trường Đại học hàng đầu Anh quốc. Nguồn: PixabayLà một trong những trường đại học lâu đời và uy tín nhất trên thế giới, Đại học Oxford thu hút được những học giả và sinh viên hàng đầu đổ về 44 khu học viện và giảng đường của mình. Tiêu chuẩn đầu vào của trường rất cao và quá trình nhập học cũng rất cạnh tranh; trung bình, trường chỉ nhận 5 đơn xin nhập học cho mỗi địa điểm. Như thường thấy ở Anh
Quốc, trường cũng tổ chức một số chương trình học kết hợp 2 bộ môn ở bậc đại học. Tổng cộng, có tới 250 tổ hợp bằng cử nhân như vậy. Chương trình kết hợp triết học, chính trị và kinh tế học là một chương trình cấp bằng đặc biệt có uy tín, dù rằng nó không còn là duy nhất của Oxford. Sinh viên đại học và học viên cao học sẽ học tập tại 1 học viện và thường sinh hoạt luôn trong các tòa nhà hoặc nơi ở thuộc khuôn viên học viện đó. Đời sống xã hội và các hoạt động vui chơi giải trí như
chèo thuyền, các sự kiện văn hóa và xã hội cũng diễn ra quanh đây. Sinh viên đại học hầu như được giảng dạy bởi trợ lý học tập riêng trong khu giảng đường của mình, còn học viên cao học chủ yếu được giảng dạy tập trung bởi 1 giáo viên. Có tới hơn 100 thư viện tại thành phố Oxford, nổi tiếng nhất là thư viện Bodleian, được kiến tạo vào năm 1602. Đô thị này cũng sở hữu một số viện bảo tàng, bao gồm Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Đại học Oxford – nơi còn lưu giữ hài cốt của 1 con chim Dodo,
và Bảo tàng Lịch sử Khoa học – nơi trưng bày tấm bảng đen từng được sử dụng bởi Albert Einstein. Hơn 30 nhà lãnh đạo thế giới, 27 thủ tướng Anh, 50 nhân vật từng đoạt giải Nobel và 120 chủ nhân của huy chương Olympic đã được đào tạo ở Oxford. Stephen Hawking, Hugh Grant và Indira Gandhi là một trong những cựu sinh viên nổi tiếng nhất của trường. Ngoài ra, trong vòng 6 tháng sau khi tốt nghiệp, 95% sinh viên Oxford đều tìm được công tác hoặc học lên cao
học. 2 – Đại học CambridgeĐại học Cambridge. Nguồn:
PixabayCũng như Oxford, Đại học Cambridge là một trong những ngôi trường lâu đời và uy tín nhất trên thế giới. Thị trấn Cambridge nằm cách Luân Đôn 1 tiếng đồng hồ di chuyển. Đây là ngôi nhà của hơn 18,000 sinh viên và 9,000 công nhân viên. Trường có 31 khu học viện, một số được thành lập từ thế kỷ 13, cùng hơn 100 chuyên ngành học thuật. Cambridge đặc biệt nổi danh về sự xuất sắc trong Toán học và đã đào tạo ra một số nhà khoa học
tiếng tăm nhất nước Anh. Có tổng cộng 117 nhân vật đoạt giải Nobel liên kết với trường. Các Toán học gia liên kết với Cambridge cũng từng giành được 11 Huy chương Fields. Có được một suất học tập tại trường là rất cạnh tranh với tỷ lệ tuyển sinh thấp hơn 25%, dù cho hơn nửa số ứng viên bị từ chối nhập học đều đạt điểm A trong tất cả các môn thi cuối kỳ. Sinh viên trường được giảng dạy qua các bài thuyết trình và chế độ giám sát, trợ lý học tập chỉ dành riêng cho
một vài trường hợp. Khối lượng bài vở ở đây khá nặng nhưng các học kỳ lại ngắn hơn so với những trường đại học Anh Quốc khác. Các thư viện Cambridge tập hợp những bản thảo phong phú có từ thời Trung Cổ, còn các bảo tàng của trường là nơi trưng bày những bộ sưu tập cổ vật và mẫu động vật học. Các cựu sinh viên đáng chú ý của trường gồm các diễn viên, chính trị gia, thành viên Hoàng gia, vận động viên và các nhà làm văn hóa, trong đó có nhà sinh vật học Charles
Darwin, phát thanh viên môi trường David Attenborough, nhà hoạt động môi trường Jane Goodall và nữ diễn viên Olivia Colman. 3 – Cao đẳng Hoàng gia Luân ĐônCao
đẳng Hoàng gia Luân Đôn. Nguồn: ImperialCao đẳng Hoàng gia Luân Đôn vẫn luôn nằm trong top những trường đại học hàng đầu thế giới về khoa học, công nghệ, kỹ thuật, y dược và kinh doanh. Trường được thành lập vào năm 1907 từ sự hợp nhất của 3 trường cao đẳng Luân Đôn và hiện sở hữu hơn 16,000 sinh viên cùng 8,000 công nhân viên. Thành phần sinh viên cực kỳ quốc tế hóa với hơn 125 quốc tịch. Ngoài các nhà khoa học hàng đầu, những người
đoạt được Huy chương Fields và giải Nobel, Cao đẳng Hoàng gia còn đào tạo nên các cố vấn chính phủ và chính trị gia có tầm ảnh hưởng. Rất nhiều sinh viên tốt nghiệp từ trường tiếp tục đạt được nhiều đột phá mới trong công nghiệp và kinh doanh, và rất được các công ty blue-chip cũng như khởi nghiệp săn đón. Trường có trụ sở nằm cạnh Cung điện Kensington thuộc Khu Hoàng gia Kensington và Chelsea, cùng các khu học xá khác tọa lạc quanh thành phố. Tác giả H. G. Wells và
Ngài Liam Donaldson – bác sĩ trưởng của Nữ hoàng là một trong những cựu sinh viên nổi tiếng của trường. 4 – UCLUCL. Nguồn: UCL
UCL là trường đại
học đầu tiên ở Anh tuyển sinh bất chấp giai cấp, chủng tộc hay tôn giáo, cũng là nơi đầu tiên thừa nhận bình đẳng giới, theo triết lý giáo dục của Jeremy Bentham – “nhà sáng lập trên tinh thần” của trường. Đây là một trong những ngôi trường kén chọn nhất nước Anh và được cho là sản sinh ra những lứa sinh viên có khả năng nhất. Cơ sở chính của UCL nằm ở khu vực trung tâm Luân Đôn thuộc Bloomsbury. Để theo học chương trình cử nhân tại đây, ứng viên cần
sở hữu thành tích gồm toàn điểm A ở trình độ A, hoặc điểm số tương đương với 6, 6, 6 cho các môn học thuộc cấp độ cao hơn trong chương trình Bằng Tú tài Quốc tế. Chuyên ngành có tỷ lệ cạnh tranh cao nhất là chương trình cấp bằng Cử nhân triết học, chính trị và kinh tế – chỉ nhận 30 ứng viên cho mỗi địa điểm. Gần một nửa số sinh viên UCL tới từ bên ngoài Vương quốc Anh, đặc biệt số sinh viên Châu Á nhiều hơn hẳn so với sinh viên tới từ lục địa Châu Âu. Dàn cựu sinh viên nổi tiếng của
trường gồm Mahatma Gandhi, Alexander Graham Bell – người phát minh ra điện thoại và Chris Martin của Coldplay – người đã gặp được các thành viên khác thuộc nhóm nhạc của mình ngay trong trường đại học 5 – Học viện Kinh tế và Khoa học Chính trị Luân Đôn (LSE)LSE.
Nguồn LSETrong tất cả các trường đại học Anh Quốc, Học viện Kinh tế và Khoa học Chính trị Luân Đôn có tỷ lệ du học sinh cao nhất, rơi vào 70%. Trường có thế mạnh đặc biệt trong lĩnh vực luật, kinh tế, lịch sử, triết học và chính trị. Hiện có tới 26% tổng số giải Nobel kinh tế được trao cho các cựu sinh viên hoặc hội viên của LSE. Các nhà lý thuyết kinh tế tại đây từ lâu đã mở nhiều cuộc tranh cãi với các nhà lý thuyết kinh tế thuộc Cambridge, đặc
biệt là về giải pháp cho các vấn đề kinh tế xã hội. Học xá của LSE nằm trong khu Market Clare ở Luân Đôn, gần những cơ quan trọng yếu như Tòa án Công lý Hoàng gia, Lữ quán Lincoln, trường Cao đẳng Phẫu thuật Hoàng gia và Viện bảo tàng Anh. Như những trường đại học hàng đầu khác ở Anh Quốc, LSE thường đặt tiêu chuẩn đầu vào ở thành tích A hoặc cao hơn. Rất nhiều chương trình cao học thuộc các ngành kinh tế, quản trị, và luật ở đây có tỷ lệ tuyển sinh thấp hơn 7%.
Những nhà làm văn hóa xuất chúng, các chính trị gia và học giả nổi tiếng, gồm Nelson Mandela và George Soros, đều từng thuyết trình công khai tại LSE. Kiến trúc sư chính của Hiến pháp Ấn Độ – B. R. Ambedkar – từng hoàn thành luận án tiến sĩ tại LSE trong thời gian theo học 1 khóa Bar tại Lữ quán Gray ở Luân Đôn. Các trường đại học
hàng đầu khác tại Anh quốc trong Bảng xếp hạng THE 2020
UK rank 2020
| World University Rank 2020
| University
| City/town
| 1
| 1
| University of Oxford
| Oxford
| 2
| 3
| University of Cambridge
| Cambridge
| 3
| 10
| Imperial College London
| London
| 4
| 15
| UCL
| London
| 5
| =27
| London School of Economics and Political Science
| London
| 6
| 30
| University of Edinburgh
| Edinburgh
| 7
| =36
| King’s College London
| London
| 8
| =55
| University of Manchester
| Manchester
| 9
| 77
| University of Warwick
| Warwick
| 10
| 87
| University of Bristol
| Bristol
| 11
| =99
| University of Glasgow
| Glasgow
| 12
| =110
| Queen Mary University of London
| London
| 13
| 112
| University of Birmingham
| Birmingham
| 14
| =117
| University of Sheffield
| Sheffield
| 15
| 122
| University of Southampton
| Southampton
| 16
| =128
| University of York
| York
| 17
| 133
| Durham University
| Durham
| 18
| =139
| Lancaster University
| Lancaster
| =19
| =146
| University of Exeter
| Exeter
| =19
| =146
| University of Sussex
| Sussex
| 21
| =152
| University of Nottingham
| Nottingham
| 22
| =155
| University of Leeds
| Leeds
| 23
| 165
| University of Liverpool
| Liverpool
| 24
| =166
| University of Leicester
| Leicester
| 25
| =168
| University of Aberdeen
| Aberdeen
| 26
| 192
| University of East Anglia
| Norwich
| =27
| =198
| Cardiff University
| Cardiff
| =27
| =198
| University of St Andrews
| St Andrews
| =29
| 201–250
| University of Dundee
| Dundee
| =29
| 201–250
| Newcastle University
| Newcastle
| =29
| 201–250
| Queen’s University Belfast
| Belfast
| =29
| 201–250
| University of Reading
| Reading
| =29
| 201–250
| St George’s, University of London
| London
| =34
| 251–300
| University of Bath
| Bath
| =34
| 251–300
| Brighton and Sussex Medical School
| Brighton
| =34
| 251–300
| University of Essex
| Essex
| =34
| 251–300
| Heriot-Watt University
| Edinburgh
| =34
| 251–300
| Royal Holloway, University of London
| London
| =34
| 251–300
| University of Surrey
| Guildford
| =34
| 251–300
| Swansea University
| Swansea
| 41
| 301–350
| Anglia Ruskin University
| East Anglia
| =42
| 351–400
| Birkbeck, University of London
| London
| =42
| 351–400
| Brunel University London
| London
| =42
| 351–400
| Goldsmiths, University of London
| London
| =42
| 351–400
| University of Kent
| Kent
| =42
| 351–400
| Loughborough University
| Loughborough
| =42
| 351–400
| Northumbria University
| Newcastle Upon Tyne
| =42
| 351–400
| University of Stirling
| Stirling
| =49
| 401–500
| Aberystwyth University
| Aberystwyth
| =49
| 401–500
| Bangor University
| Bangor
| =49
| 401–500
| Bournemouth University
| Bournemouth
| =49
| 401–500
| City, University of London
| London
| =49
| 401–500
| Liverpool John Moores University
| Liverpool
| =49
| 401–500
| Middlesex University
| London
| =49
| 401–500
| University of Portsmouth
| Portsmouth
| =49
| 401–500
| Royal Veterinary College
| London
| =49
| 401–500
| SOAS University of London
| London
| =49
| 401–500
| University of Strathclyde
| Strathclyde
| =59
| 501–600
| Aston University
| Birmingham
| =59
| 501–600
| University of Hull
| Hull
| =59
| 501–600
| Keele University
| Keele
| =59
| 501–600
| The Open University
| UK-wide
| =59
| 501–600
| University of Plymouth
| Plymouth
| =59
| 501–600
| University of the West of Scotland
| Paisley
| =65
| 601–800
| University of Brighton
| Brighton
| =65
| 601–800
| Coventry University
| Coventry
| =65
| 601–800
| De Montfort University
| Leicester
| =65
| 601–800
| Glasgow Caledonian University
| Glasgow
| =65
| 601–800
| University of Greenwich
| Greenwich
| =65
| 601–800
| University of Hertfordshire
| Hatfield
| =65
| 601–800
| University of Huddersfield
| Huddersfield
| =65
| 601–800
| University of Lincoln
| Lincoln
| =65
| 601–800
| Manchester Metropolitan University
| Manchester
| =65
| 601–800
| Nottingham Trent University
| Nottingham
| =65
| 601–800
| Oxford Brookes University
| Oxford
| =65
| 601–800
| Ulster University
| Ulster
| =65
| 601–800
| University of the West of England
| Bristol
| =65
| 601–800
| University of Westminster
| London
| =79
| 801–1000
| University of Bedfordshire
| Luton
| =79
| 801–1000
| Birmingham City University
| Birmingham
| =79
| 801–1000
| University of Bradford
| Bradford
| =79
| 801–1000
| Cardiff Metropolitan University
| Cardiff
| =79
| 801–1000
| University of Central Lancashire
| Preston
| =79
| 801–1000
| University of Derby
| Derby
| =79
| 801–1000
| University of East London
| London
| =79
| 801–1000
| Edinburgh Napier University
| Edinburgh
| =79
| 801–1000
| Kingston University
| London
| =79
| 801–1000
| Leeds Beckett University
| Leeds
| =79
| 801–1000
| University of Roehampton
| London
| =79
| 801–1000
| University of Salford
| Salford
| =79
| 801–1000
| Sheffield Hallam University
| Sheffield
| =79
| 801–1000
| Staffordshire University
| Stoke-on-Trent
| =79
| 801–1000
| Teesside University
| Teesside
| =79
| 801–1000
| University of Wolverhampton
| Wolverhampton
| =95
| 1001+
| Canterbury Christ Church University
| Canterbury
| =95
| 1001+
| University of Chester
| Chester
| =95
| 1001+
| Edge Hill University
| Ormskirk
| =95
| 1001+
| London South Bank University
| London
| =95
| 1001+
| Robert Gordon University
| Aberdeen
| =95
| 1001+
| University of South Wales
| Pontypridd
|
Dịch bởi CEI. Nguồn: Times Higher Education Tìm các trường biểu diễn tốt nhất và các trường độc lậpState and Independent Schools Tìm các trường hoạt động tốt nhất bằng cách sử dụng bảng hiệu suất của trường của chúng tôibest performing schools using our school performance tables Xem bảng giải đấu Bảng giải đấu trường học
Chúng tôi đã tính toán các bảng giải đấu trường học của chúng tôi bằng cách sử dụng dữ liệu được công bố bởi Bộ Giáo dục.Nếu bạn nhấp vào tên của một trường bên dưới, bạn sẽ được đưa đến nơi mà trường học trên bản đồ của chúng tôi cho phép bạn xem báo cáo kiểm tra mới nhất của nóKhu vực lưu vực, tuyển sinh trường học, ý kiến của phụ huynh, và nhiều hơn nữa.. Chọn bảng quan tâm của giải đấu trường học cho bạn bằng cách sử dụng các thả xuống dưới đây: Top 50 trường trung học ở Anh theo điểm trung bình của Giai đoạn 5 (cấp độ A và tương đương) Thông tin liên quan đến kết quả KS2: Hầu hết các trường độc lập không đo lường hiệu suất giai đoạn 2 chính.Do đó, không có so sánh trực tiếp giữa các trường tiểu học và tiểu bang độc lập có sẵn. Most independent schools don't measure Key Stage 2 performance. Thus there is no direct comparison between state and independent primary schools available. Thông tin liên quan đến kết quả của GCSE: Có rất nhiều tranh cãi về các bảng giải đấu cho thấy kết quả GCSE.Bộ Giáo dục đã thay đổi các bảng hiệu suất vào năm 2014 để loại trừ lại, IGCSE và một loạt các trình độ nghề nghiệp.Kết quả là một số trường, đặc biệt là các trường độc lập thường ngồi IGCSE, dường như hoạt động tồi tệ hơn nhiều so với thực tế.Trên thực tế, rất nhiều trường độc lập hiện đã giảm xuống dưới cùng của các bảng GCSE League.Dưới đây là một bài viết của BBC về cuộc tranh cãi kết quả. There is a lot
of controversy regarding league tables that show GCSE results. The Department for Education changed performance tables in 2014 to exclude re-sits, IGCSEs and a range of vocational qualifications. As a result some schools, particularly independent schools which often sit IGCSEs, appear to be performing far worse than they actually are. In fact a lot of independent schools have now dropped to the very bottom of the GCSE league tables. Here is a
BBC article on the resulting controversy. Thông tin liên quan đến bộ lọc giới tính: Trường hợp kết quả được lọc theo giới tính, cấp bậc được hiển thị vẫn là thứ hạng trong số tất cả các trường, không chỉ là các trường của giới tính đó. Where results are filtered by gender, the rank displayed remains the rank amongst all schools, not just schools of that gender. Các trường được đánh dấu bằng A là các trường được xếp hạng trong top 10% của tất cả các trường (chỉ dành cho người Anh) cho ít nhất một biện pháp (tức là hiệu suất giai đoạn 2 chính, đạt điểm trung bình của GCSE 8 hoặc điểm trung bình A). are schools that are ranked within the top 10% of all schools (England only) for at least one measure (i.e. Key
Stage 2 performance, GCSE Attainment 8 or A-Level Average Point Score).
Thứ hạng | Tóm tắt trường học | Loại trường | Màn biểu diễn |
---|
1
| Trường Đại học King Luân Đôn Trường Toán học 80 Kennington Road, London, SE11 6NJ & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 2 80 Kennington Road, London, SE11 6NJ
Last year ranked 2
| Học viện trường học Coeducational
| Điểm AVG: 54,17
| 2
| Magdalen College School Cowley Place, Oxford, OX4 1DZ & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 4 Cowley Place, Oxford, OX4 1DZ
Last year ranked 4
| Trường học độc lập Coeducational
| Điểm AVG: 52,45
| 3
| St Paul's Girls School Brook Green, London, W6 7BS & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 1 Brook Green, London, W6 7BS
Last year ranked 1
| Các nữ sinh độc lập Girls
| Điểm AVG: 52,41
| 4
| Brighton College Eastern Road, Brighton, BN2 0AL & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 5 Eastern Road, Brighton, BN2 0AL
Last year ranked 5
| Trường học độc lập Coeducational
| Điểm AVG: 52,45
| 5
| St Paul's Girls School Brook Green, London, W6 7BS & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 1 Little Dean''s Yard, London, SW1P 3PF
Last year ranked 3
| Trường học độc lập Coeducational
| Điểm AVG: 52,45
| 6
| St Paul's Girls School Brook Green, London, W6 7BS & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 1 Lonsdale Road, Barnes, London, SW13 9JT
Last year ranked 6
| Các nữ sinh độc lập Boys
| Điểm AVG: 52,41
| 7
| Brighton College Eastern Road, Brighton, BN2 0AL & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 5 Southside, Wimbledon Common, London, SW19 4TT
Last year ranked 10
| Trường học độc lập Coeducational
| Điểm AVG: 52,45
| 8
| St Paul's Girls School Brook Green, London, W6 7BS & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 1 School Road, Monkton Heathfield, Taunton, TA2 8PD
Last year ranked 7
| Các nữ sinh độc lập Coeducational
| Điểm AVG: 52,41
| 9
| Brighton College Eastern Road, Brighton, BN2 0AL & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 5 Acton Burnell Hall, Shrewsbury, SY5 7PF
Last year ranked 13
| Trường học độc lập Coeducational
| Điểm AVG: 52,45
| 10
| St Paul's Girls School Brook Green, London, W6 7BS & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 1 Iffley Road, Hammersmith, London, W6 0PG
Last year ranked 21
| Các nữ sinh độc lập Girls
| Điểm AVG: 52,41
| 11
| Brighton College Eastern Road, Brighton, BN2 0AL & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 5 Thorpe Underwood Hall, Thorpe Underwood Estate, York, YO26 9SS
Last year ranked 19
| Trường học độc lập Coeducational
| Điểm AVG: 52,45
| 12
| St Paul's Girls School Brook Green, London, W6 7BS & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 1 St Giles'' Terrace, Barbican, London, EC2Y 8BB
Last year ranked 9
| Các nữ sinh độc lập Girls
| Điểm AVG: 52,41
| 12
| Brighton College Eastern Road, Brighton, BN2 0AL & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 5 Belbroughton Road, Oxford, OX26 1BY
Last year ranked 58
| Các nữ sinh độc lập Girls
| Điểm AVG: 52,41
| 14
| Brighton College Eastern Road, Brighton, BN2 0AL & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 5 Queen's Road, Barnet, EN5 4DQ
Last year ranked 18
| Điểm AVG: 52.3 Boys
| Trường học Westminster Little Dean''s Yard, London, SW1P 3PF & nbsp; Năm ngoái xếp hạng 3
| 15
| Điểm AVG: 52.03 Frances Dove Way, High Wycombe, HP11 1PE
Last year ranked 8
| Các nữ sinh độc lập Girls
| Điểm AVG: 52,41
| 16
| Brighton College Eastern Road, Brighton, BN2 0AL & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 5 St Mary''s Road, South Ascot, SL5 9JF
Last year ranked 33
| Các nữ sinh độc lập Girls
| Điểm AVG: 52,41
| 17
| Brighton College Eastern Road, Brighton, BN2 0AL & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 5 Edgbaston Park Road, Birmingham, B15 2UB
Last year ranked 22
| Các nữ sinh độc lập Girls
| Điểm AVG: 52,41
| 18
| Brighton College Eastern Road, Brighton, BN2 0AL & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 5 Eton, Windsor, SL4 6DW
Last year ranked 17
| Các nữ sinh độc lập Boys
| Điểm AVG: 52,41
| 19
| Brighton College Eastern Road, Brighton, BN2 0AL & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 5 Hills Road, Cambridge, CB2 8QF
Last year ranked 11
| Trường học độc lập Coeducational
| Điểm AVG: 52,45
| 20
| Trường Thành phố Luân Đôn 107 Queen Victoria Street, London, EC4V 3AL & NBSP; Năm ngoái xếp hạng 48 107 Queen Victoria Street, London, EC4V 3AL
Last year ranked 48
| Học sinh độc lập Boys
| Điểm AVG: 50.4
| 21
| Trường trung học South Hampstead GDST 3 Maresfield Gardens, London, NW3 5SS & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 56 3 Maresfield Gardens, London, NW3 5SS
Last year ranked 56
| Các nữ sinh độc lập Girls
| Điểm AVG: 50,36
| 22
| Trường trung học Guildford Đường London, Guildford, GU1 1SJ & NBSP; Năm ngoái, xếp hạng 15 London Road, Guildford, GU1 1SJ
Last year ranked 15
| Các nữ sinh độc lập Girls
| Điểm AVG: 50,36
| 23
| Trường trung học Guildford Đường London, Guildford, GU1 1SJ & NBSP; Năm ngoái, xếp hạng 15 North Road, Highgate, N6 4AY
Last year ranked 28
| Điểm AVG: 50,24 Coeducational
| Highgate School North Road, Highgate, N6 4ay & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 28
| 24
| Trường học độc lập Butterfly Lane, Elstree, WD6 3AF
Last year ranked 16
| Học sinh độc lập Boys
| Điểm AVG: 50,22
| 25
| Haberdashers 'Boys School Butterfly Lane, Elstree, WD6 3AF & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 16 Hanworth Road, Hampton, TW12 3HF
Last year ranked 25
| Các nữ sinh độc lập Girls
| Điểm AVG: 50,36
| 26
| Trường trung học Guildford Đường London, Guildford, GU1 1SJ & NBSP; Năm ngoái, xếp hạng 15 Aldenham Road, Elstree, Borehamwood, WD6 3BT
Last year ranked 47
| Các nữ sinh độc lập Girls
| Điểm AVG: 50,36
| 27
| Trường trung học Guildford Đường London, Guildford, GU1 1SJ & NBSP; Năm ngoái, xếp hạng 15 Princess Elizabeth Way, Cheltenham, GL51 0HG
Last year ranked 42
| Điểm AVG: 50,24 Coeducational
| Highgate School North Road, Highgate, N6 4ay & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 28
| 28
| Trường học độc lập Homerton Gardens, Purbeck Road, Cambridgeshire, CB2 8EB
Last year ranked 197
| Điểm AVG: 50,24 Coeducational
| Highgate School North Road, Highgate, N6 4ay & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 28
| 29
| Trường học độc lập Sandy Lodge, Northwood, HA6 2HT
Last year ranked 37
| Học sinh độc lập Boys
| Điểm AVG: 50,22
| 29
| Haberdashers 'Boys School Butterfly Lane, Elstree, WD6 3AF & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 16 Canons, Canons Drive, Middlesex, HA8 7RJ
Last year ranked 12
| Các nữ sinh độc lập Girls
| Điểm AVG: 50,22
| 31
| Haberdashers 'Boys School Butterfly Lane, Elstree, WD6 3AF & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 16 Bayshill Road, Cheltenham, GL50 3EP
Last year ranked 39
| Các nữ sinh độc lập Girls
| Điểm AVG: 50,36
| 32
| Trường trung học Guildford Đường London, Guildford, GU1 1SJ & NBSP; Năm ngoái, xếp hạng 15 Hanworth Road, Hampton, TW12 3HD
Last year ranked 72
| Học sinh độc lập Boys
| Điểm AVG: 50,24
| 33
| Highgate School North Road, Highgate, N6 4ay & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 28 Central Square, Hampstead Garden Suburb, London, NW11 7BN
Last year ranked 30
| Trường học độc lập Girls
| Điểm AVG: 50,22
| 33
| Haberdashers 'Boys School Butterfly Lane, Elstree, WD6 3AF & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 16 Wellington Road, Fallowfield, Manchester, M14 6BL
Last year ranked 20
| Các nữ sinh độc lập Girls
| Điểm AVG: 50,22
| 35
| Haberdashers 'Boys School Butterfly Lane, Elstree, WD6 3AF & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 16 Mansel Road, London, SW19 4AB
Last year ranked 38
| Các nữ sinh độc lập Girls
| Điểm AVG: 50,21
| 36
| Trường Lady Eleanor Holles Hanworth Road, Hampton, TW12 3HF & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 25 Goddington Lane, Orpington, BR6 9SH
Last year ranked 44
| Điểm AVG: 50,07 Boys
| Trường nữ sinh của Haberdashers Aldenham Road, Elstree, Borehamwood, WD6 3BT & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 47
| 37
| Điểm AVG: 49,85 High Street, Guildford, GU1 3BB
Last year ranked 14
| Học sinh độc lập Boys
| Công chúa trường học ngữ pháp của Pate Elizabeth Way, Cheltenham, GL51 0HG & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 42
| 39
| Trường Học viện (Ngữ pháp) hợp tác High Street, Sevenoaks, TN13 1HU
Last year ranked 24
| Điểm AVG: 50,24 Coeducational
| Highgate School North Road, Highgate, N6 4ay & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 28
| 40
| Trường học độc lập 237 King Street, Hammersmith, London, W6 9LR
Last year ranked 40
| Điểm AVG: 50,24 Coeducational
| Highgate School North Road, Highgate, N6 4ay & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 28
| 41
| Trường học độc lập East Dulwich Grove, London, SE22 8TE
Last year ranked 31
| Các nữ sinh độc lập Girls
| Điểm AVG: 50,22
| 42
| Haberdashers 'Boys School Butterfly Lane, Elstree, WD6 3AF & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 16 Richmond Road, Kingston upon Thames, KT2 5PL
Last year ranked 36
| Trường học độc lập Girls
| Điểm AVG: 50,22
| 43
| Haberdashers 'Boys School Butterfly Lane, Elstree, WD6 3AF & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 16 Townsend Avenue, St Albans, AL1 3SJ
Last year ranked 35
| Các nữ sinh độc lập Girls
| Điểm AVG: 50,21
| 44
| Trường Lady Eleanor Holles Hanworth Road, Hampton, TW12 3HF & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 25 Frognal, Hampstead, London, NW3 6XH
Last year ranked 70
| Điểm AVG: 50,24 Coeducational
| Highgate School North Road, Highgate, N6 4ay & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 28
| 45
| Trường học độc lập 35 Putney Hill, London, SW15 6BH
Last year ranked 51
| Các nữ sinh độc lập Girls
| Điểm AVG: 50,22
| 46
| Haberdashers 'Boys School Butterfly Lane, Elstree, WD6 3AF & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 16 St Gabriel''s, Sandleford Priory, Berklshire, RG20 9BD
Last year ranked 202
| Điểm AVG: 50,24 Coeducational
| Highgate School North Road, Highgate, N6 4ay & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 28
| 47
| Trường học độc lập Cavendish Road, Bowdon, Altrincham, WA14 2NL
Last year ranked 63
| Trường học độc lập Girls
| Điểm AVG: 50,22
| 48
| Haberdashers 'Boys School Butterfly Lane, Elstree, WD6 3AF & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 16 Union Road, Cambridge, CB2 1HF
Last year ranked 108
| Điểm AVG: 50,24 Coeducational
| Highgate School North Road, Highgate, N6 4ay & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 28
| 48
| Trường học độc lập Union Road, Cambridge, CB2 1HF
Last year ranked 108
| Điểm AVG: 50,24 Coeducational
| Highgate School North Road, Highgate, N6 4ay & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 28
| 48
| Trường học độc lập Union Road, Cambridge, CB2 1HF
Last year ranked 108
| Điểm AVG: 50,24 Coeducational
| Highgate School North Road, Highgate, N6 4ay & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 28
| 48
| Trường học độc lập Union Road, Cambridge, CB2 1HF
Last year ranked 108
| Điểm AVG: 50,24 Coeducational
| Highgate School North Road, Highgate, N6 4ay & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 28
| 49
| Trường học độc lập Duke''s Ride, Crowthorne, RG45 7PU
Last year ranked 61
| Trường học độc lập Coeducational
| Điểm AVG: 48.32
| 50
| Học viện xuất sắc London House, 322 High Street, London, E15 1AJ & NBSP; Năm ngoái đã xếp hạng 79 Broadway House, 322 High Street, London, E15 1AJ
Last year ranked 79
| Học viện trường học Coeducational
| Điểm AVG: 48,28
|
Trường số 1 ở Anh là gì?
1) Đại học Oxford đạt được điểm số cao trên tất cả các chỉ số, Oxford là trường được xếp hạng cao nhất ở Anh về tỷ lệ khoa học sinh (vị trí thứ tám) và trích dẫn cho mỗi giảng viên (vị trí thứ 44).University of Oxford
Achieving high scores across all indicators, Oxford is the highest ranked school in the UK for faculty-student ratio (eighth place) and citations per faculty (44th place).
Các trường công lập hàng đầu ở Anh là gì?
10 trường tiểu bang tốt nhất ở Anh.. 1: Trường học Nữ hoàng Elizabeth, Barnet .. 3: Trường học Wilson, Wallington .. 4: Trường nữ Tiffin .. 6: Trường ngữ pháp của Pate .. 8: Trường học ngữ pháp Altrincham dành cho nữ .. 9: Trường Ngữ pháp Hoàng gia Colchester .. 10: King Edward VI Camp Hill School dành cho nam ..
Trường trung học tốt nhất ở Anh là gì?
Các trường trung học hàng đầu ở Anh 2022 - Bảng giải đấu.
Trường học khó nhất vào Vương quốc Anh là gì?
Ngày 1 tháng 6 năm 2021.. Trường đại học khó nhất vào Vương quốc Anh .. Đại học Oxford: 21,8%. Đại học Cambridge: 28,5%. Trường Kinh tế và Khoa học Chính trị Luân Đôn: 35,2%. Đại học St George của Luân Đôn: 39%. Đại học Nghệ thuật Luân Đôn: 41,9%. |