10 điều hàng đầu đã xảy ra vào năm 1995 năm 2022

5. Thời kỳ 15 năm đổi mới (1986 - 2000)

Kế hoạch 5 năm lần thứ 4 (1986-1990) được Ủy ban Kế hoạch Nhà nước tổ chức nghiên cứu ngay từ năm 1982 bằng việc thành lập và tổ chức lại công tác kế hoạch hóa dài hạn trong nội bộ cơ quan. Tháng 4 năm 1986, trước Đại hội Đảng lần thứ VI, Ủy ban Kế hoạch Nhà nước đã trình Thường vụ Hội đồng Bộ trưởng báo cáo "Tư tưởng chỉ đạo xây dựng kế hoạch 5 năm 1986-1990". Báo cáo đã đánh giá toàn diện việc thực hiện kế hoạch 5 năm 1981-1985, đồng thời xác định những nội dung, nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch 5 năm 1986-1990 là: ổn định và cải thiện một bước đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân; đồng bộ hóa sản xuất và tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật; xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất mới XHCN, sử dụng tốt các thành phần kinh tế khác, hình thành cơ chế quản lý mới; và bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng, an ninh trong tình hình mới.

Tháng 12 năm 1986, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã họp và thông qua chương trình đổi mới kinh tế toàn diện theo ba hướng chính: Một là, chuyển đổi từ chính sách đơn thành phần sở hữu sang nền kinh tế nhiều thành phần với sự tồn tại của nhiều hình thức sở hữu nhằm phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả của nền kinh tế; Hai là, chuyển từ cơ chế Nhà nước trực tiếp điều khiển các hoạt động của nền kinh tế bằng kế hoạch pháp lệnh, gắn với cơ chế bao cấp, sang cơ chế kinh tế thị trường với sự quản lý của Nhà nước ở tầm vĩ mô, bảo đảm quyền tự chủ kinh doanh của từng doanh nghiệp; Ba là, chuyển từ kinh tế mang nặng tính tự cung, tự cấp sang kinh tế mở cửa với thế giới bên ngoài.

Quán triệt các quan điểm đổi mới của Đại hội Đảng, Ủy ban Kế hoạch Nhà nước đã triển khai cụ thể hóa thành các kế hoạch và chương trình hành động, trong đó nổi bật là ba chương trình kinh tế lớn: chương trình lương thực, chương trình hàng tiêu dùng và chương trình xuất khẩu. Nền kinh tế đã thu được một số thành tựu đáng khích lệ như sản lượng lương thực đã đủ ăn, có dự trữ và còn có phần để xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu tăng gấp 2 lần hơn so với kế hoạch 5 năm trước, bước đầu đã giải phóng được lực lượng sản xuất xã hội, động viên nhân dân tích cực tham gia vào sản xuất kinh doanh, các mặt xã hội và đời sống dân cư có nhiều tiến bộ.

Công tác kế hoạch hóa cũng được đổi mới cơ bản trong kế hoạch 5 năm này. Sau Nghị quyết 217/HĐBT tháng 11-1987 giao quyền tự chủ cho các xí nghiệp quốc doanh, số chỉ tiêu pháp lệnh giảm xuống còn 1 hoặc 2, giảm mạnh bao cấp bù lỗ vốn kinh doanh cho các xí nghiệp và bù lỗ tiêu dùng qua giá, chuyền dần cấp phát ngân sách cho đầu tư sang tín dụng. Trong nông nghiệp, Nghị quyết 10 (khoán 10 năm 1988) của Bộ Chính trị đã nhanh chóng đi vào cuộc sống. Các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh khác dần dần được thừa nhận và hợp thức hóa bằng pháp luật.

Nhìn chung, Ủy ban Kế hoạch Nhà nước đã thực hiện tốt chức năng tham mưu cho Đảng và Nhà nước trong quá trình đổi mới tư duy kinh tế, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm 1986-1990, bước đầu tạo được niềm tin trong xã hội, chuẩn bị những tiền đề cho quá trình đổi mới tiếp theo.

Kế hoạch 5 năm lần thứ 5 (1991-1995) được Ủy Ban Kế hoạch Nhà nước tổ chức nghiên cứu từ đầu năm 1989, với việc hình thành các tổ nghiên cứu chuyên đề đánh giá sâu rộng quá trình đổi mới 1986-1990 và dự báo tình hình trong nước và quốc tế. Trên cơ sở Cương lĩnh chính trị, Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000 do Đại hội Đảng lần thứ VII thông qua, Ủy ban Kế hoạch Nhà nước đã trình các cấp lãnh đạo kế hoạch 5 năm 1991-1995 với mục tiêu tổng quát là: ổn định tình hình kinh tế - xã hội và chính trị, sớm thoát ra khỏi tỉnh trạng khủng hoảng và lạm phát, tạo tiền đề đẩy nhanh sự phát triển trong giai đoạn tiếp theo.

Những nhiệm vụ cụ thể của kế hoạch 5 năm này là thực hiện những biện pháp có hiệu quả để đẩy lùi lạm phát ở mức dưới 2 con số vào năm 1995; đưa nền kinh tế đi vào thế ổn định và có tốc độ tăng trưởng nhất định; tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư theo chiều sâu, hiện đại hóa các cơ sở kinh tế, nhất là các cơ sở làm hàng xuất khẩu; và tiếp tục đổi mới một cách đồng bộ cơ chế quản lý Nhà nước và cơ chế quản lý sản xuất kinh doanh, chuyển hẳn sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách và các công cụ khác.

Cùng với chuẩn bị kế hoạch 5 năm, Ủy ban Kế hoạch Nhà nước đã tham gia xây dựng và tổng hợp 13 chương trình mục tiêu: chống lạm phát, phát triển lương thực, chăn nuôi và chế biến thịt xuất khẩu, phát triển một số cây công nghiệp, trồng rừng, phát triển điện năng, giải quyết việc làm, đổi mới kinh tế quốc doanh, phát triển kinh tế xã hội miền núi, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, chương trình y tế, danh mục các công trình khoa học và công nghệ bao gồm 30 chương trình khoa học và công nghệ quốc gia, và cải cách hệ thống hành chính nhà nước.

Công tác của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước đã từng bước được đổi mới theo phương hướng chung của nền kinh tế, nhất là tập trung vào tăng cường kế hoạch hóa vĩ mô, tiếp tục chuyển từ kế hoạch hóa tập trung sang kế hoạch hóa định hướng, bảo đảm những cân đối tổng thể cơ bản của nền kinh tế. Kế hoạch Nhà nước bao gồm cả các chương trình và dự án đầu tư để đảm bảo các điều kiện thực hiện các mục tiêu lớn, đi đôi với sử dụng các chính sách đòn bày kinh tế là chính để hướng dẫn và hỗ trợ các ngành, các địa phương và các đơn vị cơ sở phát triển theo định hướng kế hoạch.

Bên cạnh những công tác trên, Ủy ban Kế hoạch Nhà nước tiếp tục triển khai nghiên cứu quy hoạch vùng lãnh thổ, vùng kinh tế trọng điểm, dự thảo chính sách, pháp luật về kinh tế, chủ trì dự thảo luật doanh nghiệp Nhà nước, luật khuyến khích đầu tư trong nước, và tham gia xây dựng nhiều văn bản pháp luật khác. Hoạt động của các Vụ, Viện trong ủy ban đã chuyển dần sang nghiên cứu các chuyên đề, dự án phân tích...

Trong thời gian này, Ủy Ban Kế hoạch Nhà nước đã chủ trì nghiên cứu để trình các cơ quan Lãnh đạo Đảng và Nhà nước và trình Đại hội lần thứ VII của Đảng về Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 1991-2000.

Kế hoạch 5 năm lần thứ 6 (1996-2000): Trong các năm 1994-1995, Ủy ban Kế hoạch Nhà nước vừa tập trung xây dựng, chỉ đạo thực hiện các kế hoạch Nhà nước năm 1994, 1995 và kế hoạch 5 năm 1991-1995, vừa tích cực chuẩn bị xây dựng kế hoạch 5 năm 1996-2000. Việc xây dựng kế hoạch 5 năm 1996-2000 diễn ra trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển mạnh nhưng cũng đầy phức tạp. Một mặt, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lúc này đã hợp nhất giữa Ủy Ban Kế hoạch Nhà nước và Ủy Ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư đã tiến hành nghiên cứu tổng kết 10 năm đổi mới cơ chế chính sách 1986-1995, và 5 năm thực hiện kế hoạch 1991-1995, để rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý và đổi mới cơ chế chính sách, chuyển dịch cơ cấu... Mặt khác tiến hành các dự báo về khả năng phát triển, xây dựng các mục tiêu và hệ thống các giải pháp thực hiện mục tiêu. Theo Nghị định 20-CP, Bộ Kế hoạch và Đầu tư còn là cơ quan đầu mối quản lý và điều phối nguồn vốn ODA nên Bộ đã tiến hành nghiên cứu tổng kết công tác này, đồng thời tổ chức nhiều hội nghị quốc tế để phân tích khả năng viện trợ ODA trong thời gian kế hoạch tới.

Bộ đã hình thành được các đề án phát triển từng ngành, từng địa phương, từng vùng lãnh thổ, và trên cơ sở đó, đã xây dựng được kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 1996-2000 trình các cấp lãnh đạo và báo cáo cho các ngành, các địa phương để có căn cứ xây dựng kế hoạch và chuẩn bị tốt cho Đại hội lần thứ VIII của Đảng.

Mục tiêu tổng quát của kế hoạch 5 năm 1996-2000 là khai thác và sử dụng tốt các nguồn lực phát triển để đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn thời kỳ 1991-1995, kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với giải quyết những vấn đề bức xúc về mặt xã hội; chuẩn bị tích cực các tiền đề cần thiết cho giai đoạn phát triển cao hơn sau năm 2000.

Các mục tiêu của Chiến lược 10 năm 1991-2000 được Đại hội lần thứ VII của Đảng thông qua đã cơ bản hoàn thành, các chỉ tiêu kinh tế, xã hội đều đạt và vượt nhiệm vụ đề ra.

Cùng với chuẩn bị kế hoạch 5 năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã hoàn thành nhiều báo cáo kinh tế khác phục vụ Đại hội lần thứ VIII của Đảng; hoàn thành quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp và kết cấu hạ tầng của cả nước, một số ngành quan trọng, các vùng kinh tế trọng điểm và các vùng lớn trong cả nước; thực hiện đổi mới cơ bản và toàn diện cơ chế kế hoạch hóa; xây dựng chương trình tổng thể đổi mới cơ chế quản lý; hình thành các chương trình, dự án đầu tư phát triển đến năm 2010 và 2020, kể các dự án kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài.

Trong giai đoạn từ 1997 đến năm 1999, do tác động của khủng hoảng kinh tế - tài chính khu vực, cùng với thiên tai nghiêm trọng liên tiếp xảy ra, trong bối cảnh đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì chuẩn bị đề án trình Hội nghị Trung ương 4 khóa VIII ra Nghị quyết quan trọng về kinh tế để thích ứng với tình hình mới. Đồng thời Bộ duy trì việc đề xuất báo cáo tình hình kinh tế xã hội hàng tháng và các giải pháp xử lý trình Chính phủ trong các phiên họp hàng tháng và hàng quý có báo cáo Bộ chính trị về tình hình kinh tế, xã hội và đã đề xuất những biện pháp tình thế nhằm ổn định nền kinh tế, chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng, các giải pháp 6 tháng cuối năm (Nghị quyết 08CP/1998/NQ-CP, Nghị quyết 08/1999/NQ-CP và Nghị quyết 11CP/2000/NQ-CP) nhằm từng bước tháo gỡ khó khăn vượt qua thách thức, chặn đà giảm sút, duy trì được nhịp độ tăng trưởng GDP ở mức cao nhất có thể đạt được; công cuộc phát triển kinh tế, xã hội 5 năm 1996-2000 tiếp tục đạt được những thành tựu quan trọng.

Thực tế chứng minh rằng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có vai trò rất to lớn trong việc chuẩn bị các cơ chế, chính sách, bao gồm cả Luật (Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Hợp tác xã, Luật Đầu tư nước ngoài, Luật Phá sản, v.v...), đặc biệt gần đây nhất là Luật Doanh nghiệp.

  • 1994
  • 1993
  • 1992

10 điều hàng đầu đã xảy ra vào năm 1995 năm 2022

1995 Inthe Hoa Kỳ
in
the United States

  • 1996
  • 1997
  • 1998

Decades:
  • 1970s
  • 1980s
  • 1990s
  • 2000s
  • 2010s
Xem thêm:
  • Lịch sử Hoa Kỳ (19912002008)
  • Dòng thời gian của Lịch sử Hoa Kỳ (1990 Từ2009)
  • Danh sách các năm ở Hoa Kỳ

Các sự kiện từ năm 1995 tại Hoa Kỳ.1995 in the United States.

Incumbents[edit][edit]

Chính phủ liên bang [chỉnh sửa][edit]

  • Chủ tịch: Bill Clinton (D-arkansas)
  • Phó chủ tịch: Al Gore (D-Tennessee)
  • Chánh án: William Rehnquist (Wisconsin) [1]
  • Chủ tịch Hạ viện: Tom Foley (D-Washington) (cho đến ngày 3 tháng 1), Newt Gingrich (R-Georgia) (bắt đầu từ ngày 4 tháng 1)
  • Lãnh đạo đa số Thượng viện: George J. Mitchell (D-Maine) (cho đến ngày 3 tháng 1), Bob Dole (R-Kansas) (bắt đầu từ ngày 3 tháng 1)
  • Quốc hội: 103rd (cho đến ngày 3 tháng 1), 104 (bắt đầu từ ngày 3 tháng 1)
Thống đốc và Trung úy Thống đốc

Governors[edit][edit]

  • Thống đốc Alabama: Jim Folsom Jr. (Dân chủ) (cho đến ngày 16 tháng 1), Fob James (Cộng hòa) (bắt đầu từ ngày 16 tháng 1)
  • Thống đốc Alaska: Tony Knowles (Dân chủ)
  • Thống đốc Arizona: Fife Symington III (Đảng Cộng hòa)
  • Thống đốc Arkansas: Jim Guy Tucker (Dân chủ)
  • Thống đốc California: Pete Wilson (Đảng Cộng hòa)
  • Thống đốc Colorado: Roy Romer (Dân chủ)
  • Thống đốc Connecticut: Lowell P. Weicker Jr. (A Connecticut) (cho đến ngày 4 tháng 1), John G. Rowland (Cộng hòa) (bắt đầu từ ngày 4 tháng 1)
  • Thống đốc Del biết: Thomas R. Carper (Dân chủ)
  • Thống đốc Florida: Lawton Chiles (Dân chủ)
  • Thống đốc Georgia: Zell Miller (Dân chủ)
  • Thống đốc Hawaii: Ben Cayetano (Dân chủ)
  • Thống đốc Idaho: Cecil D. Andrus (Dân chủ) (cho đến ngày 2 tháng 1), Phil Batt (đảng Cộng hòa) (bắt đầu từ ngày 2 tháng 1)
  • Thống đốc Illinois: Jim Edgar (Cộng hòa)
  • Thống đốc Indiana: Evan Bayh (Dân chủ)
  • Thống đốc Iowa: Terry E. Branstad (Đảng Cộng hòa)
  • Thống đốc Kansas: Joan Finney (Dân chủ) (cho đến ngày 9 tháng 1), Bill Graves (Đảng Cộng hòa) (bắt đầu từ ngày 9 tháng 1)
  • Thống đốc Kentucky: Brereton Jones (Dân chủ) (cho đến ngày 12 tháng 12), Paul E. Patton (Dân chủ) (bắt đầu từ ngày 12 tháng 12)
  • Thống đốc Louisiana: Edwin W. Edwards (Dân chủ)
  • Thống đốc Maine: John R. McKernan Jr. (Đảng Cộng hòa) (cho đến ngày 5 tháng 1), Angus King (Độc lập) (bắt đầu từ ngày 5 tháng 1)
  • Thống đốc Maryland: William Donald Schaefer (Dân chủ) (cho đến ngày 18 tháng 1), Parris N. Glendening (Dân chủ) (bắt đầu từ ngày 18 tháng 1)
  • Thống đốc Massachusetts: William F. Weld (Đảng Cộng hòa)
  • Thống đốc Michigan: John Engler (Cộng hòa)
  • Thống đốc bang Minnesota: Arne H. Carlson (đảng Cộng hòa)
  • Thống đốc Mississippi: Kirk Fordice (đảng Cộng hòa)
  • Thống đốc Missouri: Mel Carnahan (Dân chủ)
  • Thống đốc Montana: Marc Racicot (Cộng hòa)
  • Thống đốc Nebraska: Ben Nelson (Dân chủ)
  • Thống đốc Nevada: Bob Miller (Dân chủ)
  • Thống đốc New Hampshire: Steve Merrill (đảng Cộng hòa)
  • Thống đốc New Jersey: Christine Todd Whitman (Đảng Cộng hòa)
  • Thống đốc New Mexico: Bruce King (Dân chủ) (cho đến ngày 1 tháng 1), Gary Johnson (Đảng Cộng hòa) (bắt đầu từ ngày 1 tháng 1)
  • Thống đốc New York: George Pataki (đảng Cộng hòa) (bắt đầu từ ngày 1 tháng 1)
  • Thống đốc Bắc Carolina: Jim Hunt (Dân chủ)
  • Thống đốc Bắc Dakota: Ed Schafer (Đảng Cộng hòa)
  • Thống đốc Ohio: George Voinovich (Cộng hòa)
  • Thống đốc Oklahoma: David Walters (Dân chủ) (cho đến ngày 9 tháng 1), Frank Keat (đảng Cộng hòa) (bắt đầu từ ngày 9 tháng 1)
  • Thống đốc Oregon: Barbara Roberts (Dân chủ) (cho đến ngày 9 tháng 1), John Kitzhaber (Dân chủ) (bắt đầu từ ngày 9 tháng 1)
  • Thống đốc Pennsylvania: Robert P. Casey (Dân chủ) (cho đến ngày 17 tháng 1), Tom Ridge (Cộng hòa) (bắt đầu từ ngày 17 tháng 1)
  • Thống đốc Đảo Rhode: Bruce Sundlun (Dân chủ) (cho đến ngày 3 tháng 1), Lincoln C. Almond (Đảng Cộng hòa) (bắt đầu từ ngày 3 tháng 1)
  • Thống đốc Nam Carolina: Carroll A. Campbell Jr. (Đảng Cộng hòa) (cho đến ngày 11 tháng 1), David Beasley (đảng Cộng hòa) (bắt đầu từ ngày 11 tháng 1)
  • Thống đốc Nam Dakota: Walter Dale Miller (đảng Cộng hòa) (cho đến ngày 7 tháng 1), William J. Janklow (đảng Cộng hòa) (bắt đầu từ ngày 7 tháng 1)
  • Thống đốc Tennessee: Ned McWherter (Dân chủ) (cho đến ngày 21 tháng 1), Don Sundquist (Đảng Cộng hòa) (bắt đầu từ ngày 21 tháng 1)
  • Thống đốc Texas: Ann Richards (Dân chủ) (cho đến ngày 17 tháng 1), George W. Bush (Đảng Cộng hòa) (bắt đầu từ ngày 17 tháng 1)
  • Thống đốc Utah: Mike Leavitt (Đảng Cộng hòa)
  • Thống đốc Vermont: Howard Dean (Dân chủ)
  • Thống đốc Virginia: George Allen (Cộng hòa)
  • Thống đốc Washington: Mike Lowry (Dân chủ)
  • Thống đốc Tây Virginia: Gaston Caperton (Dân chủ)
  • Thống đốc Wisconsin: Tommy Thompson (Đảng Cộng hòa)
  • Thống đốc bang Utah: Mike Sullivan (Dân chủ) (cho đến ngày 7 tháng 1), Jim Geringer (đảng Cộng hòa) (bắt đầu từ ngày 7 tháng 1)

Trung úy [Chỉnh sửa][edit]

  • Trung úy Thống đốc Alabama: Vacant (cho đến ngày 16 tháng 1), Don Siegelman (Dân chủ) (bắt đầu từ ngày 16 tháng 1)
  • Trung úy Thống đốc Alaska: Fran Ulmer (Dân chủ)
  • Trung úy Thống đốc Arkansas: Mike Huckabee (Đảng Cộng hòa)
  • Trung úy Thống đốc California: Leo T. McCarthy (Dân chủ) (cho đến ngày 2 tháng 1), Gray Davis (Dân chủ) (bắt đầu từ ngày 2 tháng 1)
  • Trung úy Thống đốc Colorado: Samuel H. Cassidy (Dân chủ) (cho đến ngày 3 tháng 1), Gail Schoettler (Dân chủ) (bắt đầu từ ngày 3 tháng 1)
  • Trung úy Thống đốc Connecticut: Eunice Groark (A Connecticut) (cho đến ngày 9 tháng 1), Jodi Rell (đảng Cộng hòa) (bắt đầu từ ngày 9 tháng 1)
  • Trung úy Thống đốc Del biết: Ruth Ann Minner (Dân chủ)
  • Trung úy Thống đốc Florida: Buddy Mackay (Dân chủ)
  • Trung úy Thống đốc Georgia: Pierre Howard (Dân chủ)
  • Trung úy Thống đốc Hawaii: Mazie Hirono (Dân chủ)
  • Trung úy Thống đốc Idaho: Butch Rái cá (Đảng Cộng hòa)
  • Trung úy Illinois: Bob Kustra (Đảng Cộng hòa)
  • Trung úy Thống đốc Indiana: Frank O'Bannon (Dân chủ)
  • Trung úy Thống đốc Iowa: Joy Corning (Đảng Cộng hòa)
  • Trung úy Thống đốc Kansas: Jim Francisco (Dân chủ) (cho đến ngày 9 tháng 1), Sheila Frahm (đảng Cộng hòa) (bắt đầu từ ngày 9 tháng 1)
  • Trung úy Thống đốc Kentucky: Paul E. Patton (Dân chủ) (cho đến ngày 9 tháng 12), Steve Henry (Dân chủ) (bắt đầu từ ngày 9 tháng 12)
  • Trung úy Thống đốc Louisiana: Melinda Schwegmann (Dân chủ)
  • Trung úy Thống đốc Maryland: Melvin A. Steinberg (Dân chủ) (cho đến ngày 18 tháng 1), Kathleen Kennedy Townsend (Dân chủ) (bắt đầu từ ngày 18 tháng 1)
  • Trung úy Thống đốc Massachusetts: Paul Cellucci (Đảng Cộng hòa)
  • Trung úy Thống đốc Michigan: Connie Binsfeld (Đảng Cộng hòa)
  • Trung úy Thống đốc bang Minnesota: Joanell Dyrstad (Dân chủ) (cho đến ngày 3 tháng 1), Joanne E. Benson (đảng Cộng hòa) (bắt đầu từ ngày 3 tháng 1)
  • Trung úy Thống đốc Mississippi: Eddie Briggs (Đảng Cộng hòa)
  • Trung úy Thống đốc Missouri: Roger B. Wilson (Dân chủ)
  • Trung úy Thống đốc Montana: Denny Rehberg (Đảng Cộng hòa)
  • Trung úy Thống đốc Nebraska: Kim M. Robak (Dân chủ)
  • Trung úy Thống đốc Nevada: Sue Wagner (Đảng Cộng hòa) (cho đến ngày 2 tháng 1), Lonnie Hammargren (đảng Cộng hòa) (bắt đầu từ ngày 2 tháng 1)
  • Trung úy Thống đốc New Mexico: Casey Luna (Dân chủ) (cho đến ngày 1 tháng 1), Walter Dwight Bradley (đảng Cộng hòa) (bắt đầu từ ngày 1 tháng 1)
  • Trung úy Thống đốc New York: Betsy McCaughey (Đảng Cộng hòa) (bắt đầu từ ngày 1 tháng 1)
  • Trung úy Thống đốc Bắc Carolina: Dennis A. Wicker (Dân chủ)
  • Trung úy Thống đốc Bắc Dakota: Rosemarie Myrdal (Đảng Cộng hòa)
  • Trung úy Thống đốc Ohio: Vacant (cho đến ngày 9 tháng 1), Nancy P. Hollister (Đảng Cộng hòa) (bắt đầu từ ngày 9 tháng 1)
  • Trung úy Thống đốc Oklahoma: Jack Mildren (Dân chủ) (cho đến ngày 9 tháng 1), Mary Fallin (đảng Cộng hòa) (bắt đầu từ ngày 9 tháng 1)
  • Trung úy Thống đốc Pennsylvania: Mark Singel (Dân chủ) (cho đến ngày 17 tháng 1), Mark S. Schweiker (Đảng Cộng hòa) (bắt đầu từ ngày 17 tháng 1)
  • Trung úy Thống đốc Đảo Rhode: Robert Weygand (Dân chủ)
  • Trung úy Thống đốc Nam Carolina: Nick Theodore (Dân chủ) (cho đến ngày 11 tháng 1), Bob Peeler (Cộng hòa) (bắt đầu từ ngày 11 tháng 1)
  • Trung úy Thống đốc Nam Dakota: Steve T. Kirby (Đảng Cộng hòa) (cho đến ngày 7 tháng 1), Carole Hillard (đảng Cộng hòa) (bắt đầu từ ngày 7 tháng 1)
  • Trung úy Thống đốc Tennessee: John S. Wilder (Dân chủ)
  • Trung úy Thống đốc Texas: Bob Bullock (Dân chủ)
  • Trung úy Thống đốc Utah: Olene S. Walker (Đảng Cộng hòa)
  • Trung úy Thống đốc Vermont: Barbara W. Snelling (Đảng Cộng hòa)
  • Trung úy Thống đốc Virginia: Don Beyer (Dân chủ)
  • Trung úy Thống đốc Washington: Joel Pritchard (đảng Cộng hòa)
  • Trung úy Thống đốc Wisconsin: Scott McCallum (Cộng hòa)

Events[edit][edit]

January[edit][edit]

  • Ngày 1 tháng 1 - Kênh Lịch sử được ra mắt.
  • Ngày 4 tháng 1 - Quốc hội Hoa Kỳ lần thứ 104, lần đầu tiên được kiểm soát bởi đảng Cộng hòa ở cả hai ngôi nhà kể từ năm 1953 đến 1955, triệu tập.
  • Ngày 11 tháng 1 - Robert Rubin tuyên thệ nhậm chức thư ký mới của Kho bạc, kế nhiệm Lloyd Bentsen. [Cần trích dẫn]citation needed]
  • Ngày 24 tháng 1 - Địa chỉ của Liên minh.
  • Ngày 29 tháng 1 - Super Bowl XXIX: San Francisco 49ers trở thành nhượng quyền Liên đoàn bóng đá quốc gia đầu tiên giành được năm Super Bowls, khi họ đánh bại Bộ sạc San Diego tại sân vận động Joe Robbie ở Miami, Florida.
  • Ngày 31 tháng 1 - Tổng thống Hoa Kỳ Bill Clinton viện dẫn các quyền hạn khẩn cấp để gia hạn khoản vay 20 tỷ đô la để giúp Mexico ngăn chặn sự sụp đổ tài chính.

February[edit][edit]

  • Ngày 9 tháng 2-STS-63: Tiến sĩ Bernard A. Harris Jr. và Michael Foale lần lượt trở thành người Mỹ gốc Phi và Anh đầu tiên, đi bộ trong không gian.
  • Ngày 15 tháng 2 - Hacker Kevin Mitnick bị FBI bắt giữ và bị buộc tội đột nhập vào một số hệ thống máy tính an toàn nhất của Hoa Kỳ.
  • Ngày 17 tháng 2 - Colin Ferguson bị kết án sáu tội giết người vì vụ nổ súng đường sắt Long Island tháng 12 năm 1993 và sau đó nhận được bản án hơn 200 năm.
  • Ngày 18 tháng 2 - Tracie McBride riêng tư bị bắt cóc, hãm hiếp và sát hại ở Texas bởi cựu người lính Louis Jones Jr. [2]
  • Ngày 23 tháng 2 - Dow Jones công nghiệp trung bình tăng 30,28 để đóng cửa ở mức 4.003,33 - lần đầu tiên của Dow đóng lại trên 4.000.
  • 27 tháng 2 - Tại Denver, Colorado, Sân bay Stapleton đóng cửa và được thay thế bởi Sân bay Quốc tế Denver mới, lớn nhất ở Hoa Kỳ.
  • 28 tháng 2-Các thành viên của Hội đồng Patriot của Tập đoàn bị kết án tại Minnesota theo Đạo luật chống khủng bố vũ khí sinh học năm 1989 đối với sản xuất Ricin.

March[edit][edit]

  • 2 tháng 3
    • Yahoo!Được kết hợp.
    • Một sửa đổi của Hiến pháp với ngân sách cân bằng được bỏ phiếu bằng một cuộc bỏ phiếu tại Thượng viện Hoa Kỳ.Cuộc bỏ phiếu quyết định được chọn bởi Thượng nghị sĩ Cộng hòa Oregon Mark Hatfield.
  • Ngày 13 tháng 3 - David Daliberti và William Barloon, hai người Mỹ làm việc cho một nhà thầu quân sự ở Kuwait, bị bắt sau khi đi lạc vào Iraq.
  • Ngày 14 tháng 3-Phi hành gia Norman Thagard trở thành người Mỹ đầu tiên đi vào vũ trụ trên một chiếc xe ra mắt của Nga (Soyuz TM-21), được nâng lên từ Cosmodrom Baikonur ở Kazakhstan.
  • Ngày 16 tháng 3 - Mississippi phê chuẩn sửa đổi thứ mười ba, trở thành tiểu bang cuối cùng phê duyệt việc bãi bỏ chế độ nô lệ.Việc sửa đổi đã được phê chuẩn trên toàn quốc vào năm 1865, nhưng không làm cho nó chính thức cho đến năm 2013.
  • Ngày 27 tháng 3 - Giải thưởng Học viện thứ 67, được tổ chức bởi David Letterman, được tổ chức tại Thính phòng đền ở Los Angeles, với Forrest Gump của Robert Zemeckis giành được sáu giải thưởng trong số 13 đề cử, bao gồm hình ảnh xuất sắc nhất và đạo diễn xuất sắc nhất.Telecast thu hút gần 48,3 triệu người xem, khiến nó trở thành giải Oscar được xem nhiều nhất kể từ năm 1983.
  • Ngày 31 tháng 3-Ca sĩ kiêm nhạc sĩ Selena Quintanilla-Pérez (được gọi đơn giản là Selena) bị sát hại tại Corpus Christi, Texas bởi chủ tịch câu lạc bộ fan hâm mộ của cô, Yolanda Saldívar.

April[edit][edit]

10 điều hàng đầu đã xảy ra vào năm 1995 năm 2022

  • Ngày 5 tháng 4 - Hạ viện Hoa Kỳ bỏ phiếu 246 Hàng188 để cắt giảm thuế cho các cá nhân và tập đoàn.
  • Ngày 7 tháng 4 - Đảng Cộng hòa Hạ viện ăn mừng hầu hết các hợp đồng với Mỹ.
  • Ngày 19 tháng 4 - Bắn bom thành phố Oklahoma: 168 người, bao gồm tám nguyên soái liên bang và 19 trẻ em, bị giết tại Tòa nhà Liên bang Alfred P. Murrah.Timothy McVeigh và một trong những đồng phạm của anh ta, Terry Nichols, đã ra khỏi quả bom.
  • Ngày 23 tháng 4 - Tổng thống Clinton đến thăm Thành phố Oklahoma và đưa ra một địa chỉ, nêu rõ "Hôm nay quốc gia chúng ta được kết hợp với bạn trong đau buồn."
  • 24 tháng 4 - Một quả bom Unabomber giết chết nhà vận động hành lang Gilbert Murray ở Sacramento, California.

May[edit][edit]

  • Ngày 14 tháng 5 - Đội New Zealand giành chiến thắng Cup Mỹ ở San Diego, đánh bại các ngôi sao và sọc 5 trận0.
  • Ngày 17 tháng 5 - Shawn Nelson, 35 tuổi, đi trên một cơn thịnh nộ ở San Diego.
  • Ngày 20 tháng 5 - Tổng thống Hoa Kỳ Bill Clinton vô thời hạn đóng một phần của Đại lộ Pennsylvania trước Nhà Trắng để giao thông xe cộ để đối phó với vụ đánh bom Thành phố Oklahoma.
  • Ngày 23 tháng 5 - Đánh bom thành phố Oklahoma: Tại Thành phố Oklahoma, Oklahoma, phần còn lại của tòa nhà Liên bang Alfred P. Murrah bị nổ tung.
  • 27 tháng 5 - Tại Culpeper, Virginia, nam diễn viên Christopher Reeve bị tê liệt từ cổ trở xuống sau khi rơi khỏi con ngựa của mình trong một cuộc thi cưỡi ngựa.

June[edit][edit]

  • Ngày 2 tháng 6-Sự cố tốt nghiệp của Mrkonjić: Một F-16 của Không quân Hoa Kỳ được lái bởi Thuyền trưởng Scott O'Grady bị bắn hạ trên Bosnia và Herzegovina trong khi tuần tra khu vực không bay NATO.O'Grady được giải cứu bởi Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ sáu ngày sau đó.
  • Ngày 6 tháng 6 - Phi hành gia Hoa Kỳ Norman Thagard phá vỡ kỷ lục sức bền không gian của NASA là 14 ngày, 1 giờ 16 phút, trên tàu vũ trụ Nga Mir.
  • Ngày 15 tháng 6-Trong phiên tòa giết người, O. J. Simpson mặc một đôi găng tay có lẽ được đeo bởi người đã giết vợ cũ và người bạn Ron Goldman của cô.Luật sư bào chữa Johnnie Cochran Quips, "Nếu nó không phù hợp, bạn phải tha bổng."Găng tay xuất hiện quá chật trên tay Simpson.
  • Ngày 16 tháng 6 - Ủy ban Olympic quốc tế trao giải Thế vận hội mùa đông năm 2002 cho Thành phố Salt Lake, Utah.
  • 23 tháng 6 - Bộ phim thứ 33 của Walt Disney Pictures, Pocahontas, được phát hành, thu được một buổi tiếp tân hỗn hợp chủ yếu (bộ phim hoạt hình Disney đầu tiên làm như vậy kể từ Oliver & Company năm 1988) nhưng thành công tài chính mạnh mẽ.
  • Ngày 24 tháng 6-Quỷ New Jersey quét Detroit Red Wings được ưa chuộng rất nhiều để giành Cup Stanley đầu tiên của họ trong mùa giải rút ngắn.
  • Ngày 29 tháng 6-STS-71: Tàu con thoi Atlantis lần đầu tiên với Trạm vũ trụ MIR của Nga.

July[edit][edit]

10 điều hàng đầu đã xảy ra vào năm 1995 năm 2022

  • Tháng 7 - Làn sóng nhiệt Trung Tây Hoa Kỳ: Một đợt nắng nóng chưa từng có tấn công ở miền Trung Tây Hoa Kỳ trong hầu hết các tháng.Nhiệt độ cực đại ở 106 & nbsp; ° F (41 & nbsp; ° C) và vẫn ở trên 94 & nbsp; ° F (34 & nbsp; ° C) vào buổi chiều trong năm ngày liên tiếp.Ít nhất 739 người chết ở Chicago một mình.
  • Ngày 5 tháng 7 - Quốc hội Hoa Kỳ thông qua Đạo luật thực thi bảo vệ trẻ em và tục tĩu, yêu cầu các nhà sản xuất nội dung khiêu dâm giữ hồ sơ của tất cả các mô hình được quay hoặc chụp ảnh, và tất cả các mô hình đều ít nhất 18 tuổi.
  • Ngày 13 tháng 7-Hàng chục thành phố, đáng chú ý nhất là Chicago và Milwaukee, đã thiết lập nhiệt độ cao kỷ lục mọi thời đại.Hàng trăm trong số này và các thành phố khác chết khi làn sóng nhiệt Chicago năm 1995 đạt đến đỉnh điểm.
  • Ngày 23 tháng 7 - David Daliberti và William Barloon, hai người Mỹ được Iraq giữ dưới dạng gián điệp của Iraq, được Saddam Hussein phát hành sau khi đàm phán với Nghị sĩ Hoa Kỳ Bill Richardson.
  • Ngày 27 tháng 7 - Tại Washington, D.C., Đài tưởng niệm cựu chiến binh Chiến tranh Triều Tiên được dành riêng.
  • 28 tháng 7 - Hai tín đồ của Rajneesh bị kết án vì phần của họ trong âm mưu ám sát Rajneeshee năm 1985 ở Oregon.

August[edit][edit]

  • Ngày 6 tháng 8 - Hàng trăm người ở Hiroshima, Nagasaki, Washington, D.C. và Tokyo đánh dấu kỷ niệm 50 năm việc thả bom nguyên tử.
  • Ngày 24 tháng 8 - Microsoft phát hành Windows 95. [3]

September[edit][edit]

  • Ngày 6 tháng 9 - Cal Ripken Jr. của Baltimore Orioles phá vỡ các trận đấu liên tiếp mọi thời đại đã chơi kỷ lục trong bóng chày Major League.
  • Ngày 9 tháng 9 - WB ra mắt WB trên WB, được neo bởi Animaniacs, chuyển từ khối lập trình trẻ em của Fox, Fox Kids.Nó đã ra mắt trên Fox Kids 2 năm trước.
  • Ngày 19 tháng 9 - The Washington Post và New York Times xuất bản bản tuyên ngôn Unabomber vài tháng sau khi nó được viết.
  • Ngày 22 tháng 9 - Triệu phú Mỹ Steve Forbes tuyên bố ứng cử cho đề cử tổng thống của đảng Cộng hòa năm 1996.
  • 23 tháng 9
    • Guillermo quốc gia Argentina "Bill" Gaede bị bắt tại Phoenix, Arizona với tội danh gián điệp công nghiệp.Doanh số bán hàng của ông cho Cuba, Trung Quốc, Triều Tiên và Iran được cho là có liên quan đến bí mật thương mại của Intel và AMD trị giá 10 đô la Mỹ.
    • Gordon B. Hinckley, Chủ tịch Giáo hội của Chúa Giêsu Kitô các vị thánh ngày sau, đọc "Gia đình: Một lời tuyên bố với thế giới" trong cuộc họp của những người phụ nữ nửa năm của Giáo hội.Tuyên bố là một tài liệu dứt khoát về học thuyết của Giáo hội về bản chất và tầm quan trọng của gia đình là "đơn vị cơ bản của xã hội" [4] và tiếp tục định hình chính sách LDS hiện tại cũng như các nỗ lực hợp tác của Interfaith. [5]

October[edit][edit]

10 điều hàng đầu đã xảy ra vào năm 1995 năm 2022

  • Ngày 1 tháng 10 - Mười người bị kết án về vụ đánh bom Trung tâm Thương mại Thế giới năm 1993. [6]
  • Ngày 2 tháng 10 - Seattle Mariners giành được bến đạc đầu tiên của họ trong lịch sử nhượng quyền khi đánh bại California Angels, 9-1, trong AL West Tiebreaker năm 1995.
  • Ngày 3 tháng 10 - O. J. Simpson không bị kết tội giết người vì cái chết của vợ cũ Nicole Brown Simpson và Ronald Goldman.
  • Ngày 4 tháng 10 - Bão Opal đổ bộ vào Bãi biển Pensacola, Florida như một cơn bão cấp 3 với gió 115 dặm một giờ (185 & nbsp; km/h).
  • Ngày 9 tháng 10 - 1995 Palo Verde trật bánh: Một chuyến tàu Limited của Amtrak Sunset bị trật bánh bởi những kẻ phá hoại gần Palo Verde, Arizona.
  • Ngày 15 tháng 10-Carolina Panthers giành chiến thắng trong trận đấu thường xuyên đầu tiên của họ bằng cách đánh bại New York Jets tại Sân vận động Tưởng niệm Clemson ở Nam Carolina.
  • Ngày 16 tháng 10 - Cuộc tuần hành triệu người được tổ chức tại Washington, D.C. Sự kiện này được lãnh đạo quốc gia Hồi giáo Louis Farrakhan hình thành.
  • Ngày 23 tháng 10 - Louis Jones Jr. bị kết án về vụ bắt cóc và giết Tracie McBride, đã bắt cóc cô tại Gunpoint từ Căn cứ Không quân Goodfellow, Texas.Chính phủ liên bang kết án anh ta đến chết vì tội ác của anh ta. [7]
  • Ngày 25 tháng 10 - 1995 Fox River Grove Bus Collision Va chạm: Một chuyến tàu đi lại Metra đâm vào xe buýt trường học ở Fox River Grove, Illinois, giết chết bảy học sinh.
  • 28 tháng 10 - Atlanta Braves đánh bại người da đỏ Cleveland, 4 trận đến 2, để giành danh hiệu World Series đầu tiên của họ ở Atlanta.

November[edit][edit]

  • 01 tháng 11
    • NASA mất liên lạc với đầu dò Pioneer 11.
    • Những người tham gia chiến tranh Nam Tư bắt đầu đàm phán tại Căn cứ Không quân Wright-Patterson ở Dayton, Ohio.
    • Hạ viện Hoa Kỳ thông qua Đạo luật cấm phá thai một phần năm 1995, ngoài vòng pháp luật phá hủy và khai thác còn nguyên vẹn.Tổng thống Bill Clinton Vetoes Dự luật năm 1996.
  • Ngày 3 tháng 11 - Tại Nghĩa trang Quốc gia Arlington, Tổng thống Hoa Kỳ Bill Clinton đã dành một đài tưởng niệm cho các nạn nhân của vụ đánh bom 103 chuyến bay Pan Am.
  • Ngày 7 tháng 11 - Khách sạn và sòng bạc Landmark ở Las Vegas được nổ tung để nhường chỗ cho một bãi đậu xe cho Trung tâm Hội nghị Las Vegas.
  • Ngày 14 tháng 1119 - Chính phủ liên bang đóng cửa: Một cuộc đình công ngân sách giữa đảng Dân chủ và Cộng hòa tại Quốc hội buộc chính phủ liên bang phải tạm thời đóng cửa các công viên và bảo tàng quốc gia, và điều hành hầu hết các văn phòng chính phủ với nhân viên bộ xương.
  • Ngày 21 tháng 11 - Dow Jones công nghiệp trung bình tăng 40,46 để đóng cửa ở mức 5.023,55, lần đầu tiên đóng cửa trên 5.000.Điều này làm cho năm 1995 trở thành năm đầu tiên mà Dow vượt qua hai thiên niên kỷ trong một năm.
  • Ngày 21 tháng 11-Thỏa thuận Dayton chấm dứt Chiến tranh Bosnia đã đạt được tại Căn cứ Không quân Wright-Patterson gần Dayton, Ohio (đã ký ngày 14 tháng 12).
  • Ngày 22 tháng 11-Cái chết liên quan đến lạm dụng trẻ em của Elisa Izquierdo sáu tuổi dưới bàn tay của mẹ cô là tiêu đề, và xúi giục cải cách lớn trong hệ thống phúc lợi trẻ em của thành phố New York.
  • Ngày 22 tháng 11-Bộ phim hoạt hình máy tính đầy đủ đầu tiên, Toy Story, được phát hành bởi Pixar và Walt Disney Pictures.
  • Ngày 28 tháng 11 - Tổng thống Hoa Kỳ Bill Clinton ký Đạo luật chỉ định hệ thống đường cao tốc quốc gia năm 1995, kết thúc giới hạn tốc độ 55 & NBSP; MPH.

December[edit][edit]

  • Ngày 7 tháng 12 - Kẻ đầu dò Galileo của NASA trở lại Sao Mộc.
  • Ngày 13 tháng 12 - Tập đoàn Cộng hòa Texas tuyên bố đã thành lập một chính phủ tạm thời ở Texas.
  • Ngày 15 tháng 12-Do khả năng hết hạn tùy chọn "Tứ giác".
  • Ngày 16 tháng 12 - Chính phủ liên bang có một lần ngừng hoạt động khác khi sự bất đồng về ngân sách tiếp tục.Nó mở lại vào ngày 6 tháng 1 năm 1996.
  • Ngày 31 tháng 12 - Bản gốc cuối cùng của Calvin và Hobbes Comic được xuất bản.

Ongoing[edit][edit]

  • Khu vực không bay Iraq (1991 Từ2003) [8]
  • Hoạt động duy trì dân chủ (1994191995)
  • Bong bóng dot-com (khoảng 1995, c. 2000)

Sport[edit][edit]

  • Ngày 1 tháng 7 - Quebec Nordiques di dời từ Thành phố Quebec, Quebec đến Denver, Colorado để trở thành Colorado Avalanche.
  • Ngày 19 tháng 11 - Các Stallions của Baltimore trở thành đội Mỹ đầu tiên (và duy nhất) giành được một chiếc Cup Grey bằng cách đánh bại các Stampeder của Calgary 37 đến 20. Gainesville, Tracy Ham của Florida được trao tặng người chơi có giá trị nhất của trò chơi.

Births[edit][edit]

January[edit][edit]

  • Ngày 1 tháng 1 - Poppy, ca sĩ người Mỹ
  • Ngày 4 tháng 1 - Maddie Hasson, nữ diễn viên
  • Ngày 5 tháng 1
    • Maggie Sajak, ca sĩ
  • 6 tháng 1
    • Will Butcher, người chơi khúc côn cầu
    • McKenna Faith, ca sĩ-nhạc sĩ
    • Joshua Farris, người trượt băng nghệ thuật
    • Zach Pfeffer, cầu thủ bóng đá
  • Ngày 7 tháng 1-Leslie Grace, ca sĩ-nhạc sĩ
  • Ngày 9 tháng 1 - Nicola Peltz, nữ diễn viên
  • Ngày 11 tháng 1
    • J. P. Crawford, cầu thủ bóng chày của trường trung học
    • Corey Davis, cầu thủ bóng đá Mỹ
  • Ngày 13 tháng 1
    • Natalia Dyer, nữ diễn viên
    • Qaasim Middleton, diễn viên, nhạc sĩ và ca sĩ
    • Maria Elena Ubina, người chơi bí đao
  • 18 tháng 1
    • Braheme Days Jr., vận động viên điền kinh và lĩnh vực
    • Leonard Fournette, cầu thủ bóng đá Mỹ
    • Farida Osman, vận động viên bơi lội
  • Ngày 20 tháng 1 - Joey Badass, rapper
  • Ngày 21 tháng 1 - Jake Elliott, cầu thủ bóng đá người Mỹ
  • Ngày 22 tháng 1 - Davis Webb, cầu thủ bóng đá Mỹ
  • Ngày 26 tháng 1 - Kyle Chavarria, nữ diễn viên
  • 30 tháng 1
    • Danielle Campbell, nữ diễn viên
    • Thia Megia, ca sĩ [9]

February[edit][edit]

  • Ngày 2 tháng 2 - Max Browne, cầu thủ bóng đá
  • Ngày 5 tháng 2
    • Paul Arriola, cầu thủ bóng đá
    • Khayvon Martin (mất năm 2012)
  • Ngày 10 tháng 2 - Lexi Thompson, Golfer
  • Ngày 13 tháng 2 - Lia Neal, vận động viên bơi lội
  • 14 tháng 2
    • John Hayden, cầu thủ khúc côn cầu trên băng
    • Ian Clarkin, cầu thủ bóng chày
  • Ngày 15 tháng 2 - Megan thoe Stallion, rapper người Mỹ
  • 17 tháng 2
    • Jane Campbell, cầu thủ bóng đá
    • Keys Keys, người chơi tennis
  • 18 tháng 2 - Samantha Crawford, người chơi quần vợt
  • Ngày 22 tháng 2 - Trent Kowalik, diễn viên, vũ công và ca sĩ
  • 23 tháng 2 - Kyle O'Gara, người lái xe đua
  • Ngày 28 tháng 2
    • Madisen Beaty, nữ diễn viên
    • Quinn Shephard, nữ diễn viên

March[edit][edit]

  • 01 tháng 3
    • Jan Abaza, người chơi tennis
    • Jonathan Krohn, nhà báo và nhà văn
  • 2 tháng 3
    • Reese McGuire, cầu thủ bóng chày của trường trung học
    • Taywan Taylor, cầu thủ bóng đá người Mỹ
  • 05 Tháng 3
    • Sage Karam, người lái xe đua
  • Ngày 7 tháng 3
    • Nick Ciuffo, cầu thủ bóng chày của trường trung học
    • Hailey Clauson, người mẫu
    • Michael McCarron, cầu thủ khúc côn cầu trên băng
    • Haley Lu Richardson, nữ diễn viên
    • Steven Santini, người bảo vệ khúc côn cầu trên băng
  • Ngày 9 tháng 3
    • Beejay Anya, cầu thủ bóng rổ
    • Cierra Ramirez, nữ diễn viên và ca sĩ
  • Ngày 10 tháng ba
    • Grace Victoria Cox, nữ diễn viên
    • Zach Lavine, cầu thủ bóng rổ
  • Ngày 13 tháng 3 - Mikaela Shiffrin, tay đua trượt tuyết
  • 15 tháng 3 - Jabari Parker, cầu thủ bóng rổ của trường trung học
  • 16 tháng 3 - Beau Hossler, Golfer
  • 17 tháng 3 - Claressa Shields, Boxer [10]
  • Ngày 19 tháng 3 - Philip Daniel Bolden, diễn viên
  • Ngày 20 tháng 3 - Keenan Cahill, diễn viên
  • 21 tháng 3 - Diggy Simmons, rapper và con trai của Joseph Simmons
  • Ngày 22 tháng 3 - Nick Robinson, diễn viên
  • 25 tháng 3 - Logan Owen, người đi xe đạp
  • 27 tháng 3 - Taylor Atelian, nữ diễn viên
  • 28 tháng 3 - Rachel Farley, ca sĩ

April[edit][edit]

  • Ngày 1 tháng 4 - Logan Paul, Vine Star và YouTuber
  • Ngày 8 tháng 4 - J. T. Comper, cầu thủ khúc côn cầu trên băng
  • 15 tháng Tư
    • Kiri Baga, vận động viên trượt băng nghệ thuật
    • Cody Christian, diễn viên
  • 27 tháng 4 - Jonathan "Jazz" Russell, nghệ sĩ violin jazz
  • 29 tháng 4 - Dylan Murray, người chơi bí đao

May[edit][edit]

  • Ngày 1 tháng 5 - Artie Burns, cầu thủ bóng đá Mỹ
  • Ngày 3 tháng 5
    • Austin Meadows, cầu thủ bóng chày của trường trung học
    • Zach Sobiech, ca sĩ và người biểu diễn video lan truyền (d. 2013)
  • Ngày 5 tháng 5 - Devon Gearhart, diễn viên
  • Ngày 7 tháng 5 - Charlotte McKane, sinh viên
  • Ngày 9 tháng 5
    • Cấp Austin Taylor, tay guitar
    • Kassidy Cook, Diver
  • Ngày 10 tháng 5 - Missy Franklin, vận động viên bơi lội [11]
  • Ngày 11 tháng 5 - Sachia Vickery, người chơi quần vợt
  • Ngày 12 tháng 5
    • Luke Benward, diễn viên và ca sĩ
    • Kenton Duty, diễn viên vũ công và ca sĩ
    • Sawyer Sweeten, diễn viên (d. 2015)
  • 14 tháng 5 - Shameik Moore, diễn viên, rapper, vũ công, người mẫu và ca sĩ
  • 16 tháng 5 - Marco Delgado, cầu thủ bóng đá
  • Ngày 19 tháng 5 - Mary Beth Marley, Skater cặp đôi
  • Ngày 23 tháng 5
    • Tyus Bowser, cầu thủ bóng đá Mỹ
  • 24 tháng 5 - Sabrina Vega, vận động viên thể dục dụng cụ
  • Ngày 25 tháng 5
    • Greg Grossman
    • Gabby Soleil, nữ diễn viên
  • 28 tháng 5 - Jacob Kogan, diễn viên
  • 31 tháng 5 - Alissa Musto, ca sĩ và nghệ sĩ piano

June[edit][edit]

  • Ngày 2 tháng 6 - Sterling Beaumon, diễn viên
  • Ngày 3 tháng 6
    • Dani Cameranesi, cầu thủ khúc côn cầu trên băng
    • Vernon Hargreaves, cầu thủ bóng đá Mỹ
  • Ngày 5 tháng 6 - Troye Sivan, ca sĩ
  • Ngày 6 tháng 6 - Jack Kilmer, diễn viên
  • Ngày 14 tháng 6
    • Jaylon Smith, cầu thủ bóng đá bên ngoài hậu vệ
    • Laquon Treadwell, người nhận bóng đá rộng
  • Ngày 15 tháng 6 - Dominic Smith, cầu thủ bóng chày
  • 19 tháng 6
    • Vanessa Lam, người trượt băng nghệ thuật
    • Blake Woodruff, diễn viên
  • 20 tháng 6
    • Gus Johnson (diễn viên hài), diễn viên hài và tính cách Internet [12]
    • Serayah, nữ diễn viên, người mẫu và ca sĩ
  • Ngày 21 tháng 6 - Jessica Ahlquist, sinh viên
  • 24 tháng 6-Rex Lewis-Clack, nghệ sĩ piano
  • 30 tháng 6 - Allie Kiick, người chơi tennis

July[edit][edit]

  • Ngày 1 tháng 7 - Savvy Shields, Miss America 2017
  • Ngày 2 tháng 7 - Ryan Murphy, vận động viên bơi lội
  • Ngày 6 tháng 7 - Brooklee Han, người trượt băng nghệ thuật
  • Ngày 7 tháng 7
    • Su'a Cravens, cầu thủ bóng đá
    • Mary Sarah, ca sĩ và nhạc sĩ
  • Ngày 10 tháng 7 - Phillip Bickford, cầu thủ bóng chày của trường trung học
  • 11 tháng 7 - Blu Hunt, nữ diễn viên
  • Ngày 12 tháng 7 - Jordyn Wieber, vận động viên thể dục dụng cụ
  • Ngày 16 tháng 7 - Letticia Martinez, vận động viên bơi lội
  • ngày 20 tháng Bảy
    • Shaquem Griffin, cầu thủ bóng đá người Mỹ
    • Shaquill Griffin, cầu thủ bóng đá Mỹ
  • Ngày 22 tháng bảy
    • Ashley Cain, người trượt băng nghệ thuật
    • Ezekiel Elliott, cầu thủ bóng đá người Mỹ
  • 24 tháng 7
    • Kellyn Acosta, cầu thủ bóng đá
    • Kyle Kuzma, cầu thủ bóng rổ Mỹ
  • 25 tháng 7 - Alvin Kamara, cầu thủ bóng đá người Mỹ
  • 29 tháng 7-Jennifer Michelle Brown, nữ diễn viên, nhạc sĩ và nhạc sĩ ca sĩ

August[edit][edit]

  • Ngày 3 tháng 8-Sarah Al Flaij, vận động viên bơi lội người Bahrain sinh ra ở Mỹ
  • Ngày 4 tháng 8 - Jessica Sanchez, ca sĩ
  • Ngày 5 tháng 8 - Ian McCoshen, người bảo vệ khúc côn cầu trên băng
  • Ngày 7 tháng 8 - FedMyster, Twitch Streamer
  • Ngày 9 tháng 8
    • Eli Apple, cầu thủ bóng đá Mỹ
    • Justice Smith, diễn viên
  • Ngày 10 tháng 8 - Dalvin Cook, cầu thủ bóng đá Mỹ
  • Ngày 13 tháng 8 - Nicole Rajicova, người trượt băng nghệ thuật
  • Ngày 15 tháng 8 - Chánh Keef, rapper
  • 16 tháng 8 - James Young, cầu thủ bóng rổ
  • Ngày 17 tháng 8 - GRACIE GOLD, SLOW SKOTHER
  • Ngày 18 tháng 8 - Parker McKenna Posey, nữ diễn viên
  • Ngày 20 tháng 8 - Liana Liberato, nữ diễn viên
  • Ngày 22 tháng 8 - Lulu Antariksa, nữ diễn viên và ca sĩ
  • 23 tháng 8 - Tommy Batch Bachelor, vũ công
  • 24 tháng 8
    • George Li, nghệ sĩ piano
    • Noah Vonleh, cầu thủ bóng rổ
  • 28 tháng 8 - Joshua Kalu, cầu thủ bóng đá người Mỹ

September[edit][edit]

  • Ngày 2 tháng 9
    • Kian Lawley, người nổi tiếng trên Internet và diễn viên
    • Will Hernandez, người bảo vệ bóng đá Mỹ
  • Ngày 5 tháng 9 - Caroline Sunshine, nữ diễn viên, vũ công và ca sĩ
  • Ngày 8 tháng 9 - Thuliso Dingwall, diễn viên
  • Ngày 10 tháng 9 - Amando Moreno, cầu thủ bóng đá
  • Ngày 12 tháng 9 - Ryan Potter, diễn viên và võ sĩ
  • 14 tháng 9 - Deshaun Watson, cầu thủ bóng đá Mỹ
  • 16 tháng 9 - Aaron Gordon, cầu thủ bóng rổ
  • 17 tháng 9 - Kinda IP, người chơi tennis
  • 20 tháng 9
    • Sammi Hanratty, nữ diễn viên và ca sĩ
  • Ngày 22 tháng 9
    • Juliette Goglia, nữ diễn viên
    • Dakari Johnson, cầu thủ bóng rổ của trường trung học
  • 25 tháng 9 - Ryan Beatty, ca sĩ
  • 27 tháng 9 - Daeg Faerch, diễn viên

October[edit][edit]

  • Ngày 1 tháng 10 - Gillian Ryan, vận động viên bơi lội
  • Ngày 3 tháng 10 - Michael Parsons, vận động viên trượt băng nghệ thuật
  • Ngày 4 tháng 10 - Jabrill Peppers, cầu thủ bóng đá
  • Ngày 8 tháng 10 - G Herbo, rapper
  • 17 tháng 10 - Jamal Adams, cầu thủ bóng đá Mỹ
  • Ngày 15 tháng 10 - Billy Unger, diễn viên
  • 21 tháng 10 - Shannon Magrane, ca sĩ
  • 23 tháng 10
    • Ireland Baldwin, người mẫu và con gái của Alec Baldwin và Kim Basinger
    • Shotaro Omori, người trượt băng nghệ thuật
  • 28 tháng 10 - Haven Denney, Skater Skey,
  • 30 tháng 10 - Andy Pessoa, diễn viên
  • Ngày 31 tháng 10 - Marcel Everett, nhạc sĩ và nhà sản xuất

November[edit][edit]

  • Tháng 11 - Da'Shawn Hand, cầu thủ bóng đá
  • Ngày 2 tháng 11 - Brandon Soo Hoo, diễn viên
  • Ngày 3 tháng 11
    • Kendall Jenner, nữ diễn viên, người mẫu và đại sứ thương hiệu
    • Brandon Soo Hoo, diễn viên
  • Ngày 15 tháng 11-Thị trấn Karl-Anthony, cầu thủ bóng rổ
  • Ngày 16 tháng 11
    • Noah Grey-Cabey, diễn viên và nghệ sĩ piano
    • Kirk Knight, rapper và nhà sản xuất thu âm
  • 19 tháng 11
    • Abella nguy hiểm, nữ diễn viên khiêu dâm
    • Daniel Naroditsky, người chơi cờ
  • Ngày 22 tháng 11 - Kinda McNamara, nữ diễn viên
  • 27 tháng 11 - Kiara Nowlin, vận động viên thể dục dụng cụ
  • 28 tháng 11 - Chase Elliott, Stock Car Racer
  • 29 tháng 11
    • Ariel Hsing, người chơi bóng bàn
    • Laura Marano, nữ diễn viên và ca sĩ
  • Ngày 30 tháng 11 - Victoria Duval, người chơi quần vợt

December[edit][edit]

  • Ngày 7 tháng 12 - Collin Altamirano, người chơi quần vợt
  • Ngày 9 tháng 12 - McKayla Maroney, Thể dục nghệ thuật
  • 14 tháng 12 - Jaylon Ferguson, cầu thủ bóng đá người Mỹ (mất năm 2022)
  • Ngày 15 tháng 12
    • Courtney Hicks, người trượt băng nghệ thuật
    • Jahlil Okafor, cầu thủ bóng rổ của trường trung học
  • Ngày 18 tháng 12 - Elizabeth Stanton, người dẫn chương trình truyền hình
  • 26 tháng 12 - Zach Mills, diễn viên
  • 27 tháng 12 - Timothée Chalamet, diễn viên
  • Ngày 29 tháng 12
    • Myles Garrett, cầu thủ bóng đá Mỹ
    • Ross Lynch, diễn viên, vũ công, nhạc cụ và ca sĩ
  • 31 tháng 12
    • Gabby Douglas, vận động viên thể dục nghệ thuật [13]
    • Axl Ostern, Thể dục nhào lộn

Ngày không rõ ngày [Chỉnh sửa][edit]

  • Rochelle Ballantyne, người chơi cờ
  • Sean Curley, diễn viên
  • Graeme Frost, nạn nhân đáng chú ý
  • Khalid Moultrie, diễn viên
  • Lil Snupe, nghệ sĩ rap (đã chết 2013)

Deaths[edit][edit]

January[edit][edit]

  • Ngày 2 tháng 1 - Nancy Kelly, nữ diễn viên (sinh năm 1921) [14]
  • Ngày 4 tháng 1 - Sol Tax, nhà nhân chủng học (sinh năm 1907)
  • Ngày 7 tháng 1 - Murray Rothbard, Nhà kinh tế Hoa Kỳ (sinh năm 1926) [15]
  • Ngày 11 tháng 1-Josef Gingold, nghệ sĩ violin người Mỹ gốc Nga (sinh năm 1909) [16]
  • Ngày 22 tháng 1 - Rose Kennedy, nhà từ thiện người Mỹ (sinh năm 1890) [17]
  • 25 tháng 1
    • John Smith, diễn viên người Mỹ (sinh năm 1931) [18]
    • William Sylvester, Diễn viên Mỹ (sinh năm 1922) [19]
  • Ngày 31 tháng 1
    • George Abbott, nhà văn, giám đốc và nhà sản xuất người Mỹ (sinh năm 1887) [20]
    • George Stibitz, Kỹ sư tính toán của Mỹ (sinh năm 1904) [21]

February[edit][edit]

10 điều hàng đầu đã xảy ra vào năm 1995 năm 2022

  • Ngày 4 tháng 2 - Patricia Highsmith, tác giả người Mỹ (sinh năm 1921)
  • Ngày 5 tháng 2 - Doug McClure, diễn viên người Mỹ (sinh năm 1935)
  • Ngày 6 tháng 2
    • James Merrill, nhà thơ người Mỹ (sinh năm 1926) [22]
    • Art Taylor, tay trống Jazz American (sinh năm 1929) [23]
  • Ngày 9 tháng 2
    • J. William Fulbright, Thượng nghị sĩ Mỹ và Dân biểu (sinh năm 1905) [24]
    • David Wayne, diễn viên người Mỹ (sinh năm 1914) [25]
  • Ngày 18 tháng 2 - Bob Stinson, tay guitar rock (thay thế và taxi tĩnh) (sinh năm 1959)
  • Ngày 14 tháng 2 - Michael V. Gazzo, diễn viên người Mỹ (sinh năm 1923) [26]
  • Ngày 19 tháng 2 - John Howard, diễn viên người Mỹ (sinh năm 1913)
  • Ngày 22 tháng 2 - Ed Flanders, diễn viên người Mỹ (sinh năm 1934)
  • 23 tháng 2 - Melvin Franklin, ca sĩ người Mỹ (sinh năm 1942)

March[edit][edit]

  • 28 tháng 3 - Hugh O'Connor, nam diễn viên của Carroll O'Connor (sinh năm 1962)
  • Ngày 26 tháng 3 - Eazy E, Nhà sản xuất Record và Rapper người Mỹ (sinh năm 1964)
  • Ngày 31 tháng 3-Selena (Quintanilla Perez), ca sĩ-nhạc sĩ (sinh năm 1971)

April[edit][edit]

10 điều hàng đầu đã xảy ra vào năm 1995 năm 2022

  • Ngày 2 tháng 4 - Harvey Penick, Golfer và Huấn luyện viên (sinh năm 1904)
  • Ngày 4 tháng 4 - Priscilla Lane, Nữ diễn viên người Mỹ (sinh năm 1915)
  • Ngày 14 tháng 4 - Burl Ives, ca sĩ và diễn viên người Mỹ (sinh năm 1909) [27]
  • Ngày 16 tháng 4 - Cy Endfield, Nhà biên kịch Mỹ (sinh năm 1914)
  • Ngày 23 tháng 4 - Howard Cosell, Thể thao Mỹ (sinh năm 1918)
  • 25 tháng 4 - Ginger Rogers, vũ công và nghệ sĩ giải trí (sinh năm 1911)

May[edit][edit]

10 điều hàng đầu đã xảy ra vào năm 1995 năm 2022

  • Ngày 4 tháng Năm
    • Louis Krasnner, nghệ sĩ violin của người Mỹ gốc Ukraine (sinh năm 1903)
    • Connie Wisniewski, cầu thủ bóng chày (sinh năm 1922) [28]
  • Ngày 12 tháng 5 - Arthur Lubin, Giám đốc phim Mỹ (sinh năm 1898)
  • Ngày 16 tháng 5 - Red Amick, Người lái xe đua Mỹ (sinh năm 1929) [29]
  • 18 tháng 5
    • Elisha Cook Jr., diễn viên người Mỹ (sinh năm 1903) [30]
    • Alexander Godunov, vũ công và diễn viên múa ba lê Nga (sinh năm 1949)
    • Elizabeth Montgomery, nữ diễn viên người Mỹ (sinh năm 1933) [31]
  • Ngày 21 tháng 5 - Les Aspin, Chính trị gia Hoa Kỳ (sinh năm 1938) [32]
  • Ngày 26 tháng 5 - Friz Freleng, Nhà làm phim hoạt hình Mỹ (sinh năm 1906)
  • 29 tháng 5 - Margaret Chase Smith, chính trị gia Mỹ (sinh năm 1897)

June[edit][edit]

  • Ngày 14 tháng 6 - Roger Zelazny, nhà văn giả tưởng và khoa học viễn tưởng (sinh năm 1937)
  • Ngày 23 tháng 6 - Jonas Salk, nhà nghiên cứu y tế (sinh năm 1914)
  • Ngày 25 tháng 6 - Warren E. Burger, Chánh án thứ 15 của Hoa Kỳ (sinh năm 1907)
  • 29 tháng 6 - Lana Turner, nữ diễn viên (sinh năm 1921)

July[edit][edit]

  • Ngày 1 tháng 7 - Wolfman Jack, Disc J Racer (sinh năm 1938)
  • Ngày 4 tháng 7 - Bob Ross, họa sĩ, người hướng dẫn nghệ thuật và người dẫn chương trình truyền hình (sinh năm 1942)

August[edit][edit]

  • Ngày 3 tháng 8 - Ida Lupino, nữ diễn viên và đạo diễn (sinh năm 1918 tại Vương quốc Anh)
  • Ngày 9 tháng 8 - Jerry Garcia, tay guitar rock (Grateful Dead) (sinh năm 1942)
  • Ngày 11 tháng 8 - Nhà thờ Alonzo, nhà toán học (sinh năm 1903)
  • Ngày 13 tháng 8 - Mickey Mantle, cầu thủ bóng chày (sinh năm 1931)

September[edit][edit]

  • Ngày 19 tháng 9 - Orville Redenbacher, doanh nhân (sinh năm 1907)
  • 29 tháng 9 - Madalyn Murray O'Hair, nhà hoạt động vô thần (sinh năm 1919)

October[edit][edit]

21 tháng 10 - Shannon Hoon, nhạc sĩ và nhạc sĩ người Mỹ;Ca sĩ chính của ban nhạc Blind Melon từ năm 1990 cho đến khi qua đời ở tuổi 28 năm 1995 (sinh năm 1967)

November[edit][edit]

  • Ngày 17 tháng 11 - Marguerite Young, tiểu thuyết gia, nhà thơ và người viết tiểu sử (sinh năm 1908)
  • Ngày 22 tháng 11 - Margaret St. Clair, nhà văn khoa học viễn tưởng (sinh năm 1911)

December[edit][edit]

  • Ngày 2 tháng 12 - Roxie Roker, nữ diễn viên (sinh năm 1929)
  • Ngày 9 tháng 12 - Vivian Blaine, nữ diễn viên và ca sĩ (sinh năm 1921) [33]
  • Ngày 16 tháng 12 - Johnny Moss, người chơi poker (sinh năm 1907) [34]
  • Ngày 22 tháng 12 - Bướm McQueen, nữ diễn viên (sinh năm 1911) [35]
  • 25 tháng 12 - Dean Martin, ca sĩ và nghệ sĩ giải trí (sinh năm 1917) [36]
  • 29 tháng 12 - Lita Grey, nữ diễn viên (sinh năm 1908) [37]
  • 30 tháng 12 - Charles Smith, nhà phát triển bất động sản (sinh năm 1901)

Xem thêm [sửa][edit]

  • 1995 trên truyền hình Mỹ
  • Danh sách các bộ phim Mỹ năm 1995
  • Dòng thời gian của Lịch sử Hoa Kỳ (1990 Từ2009)

References[edit][edit]

  1. ^"Tiểu sử William Rehnquist".Tiểu sử.com.Mạng truyền hình A & E.Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2016. "William Rehnquist Biography". biography.com. A&E Television Networks. Retrieved 28 February 2016.
  2. ^Edgin, John Tufts và Alana."Hoa Kỳ để tiếp tục hành quyết: Cuối cùng là một vụ giết người tại Goodfellow AFB ở San Angelo".Mặt trời sa mạc. Edgin, John Tufts and Alana. "U.S. to resume executions: its last was for a murder at Goodfellow AFB in San Angelo". The Desert Sun.
  3. ^Wild, Chris (24 tháng 8 năm 2015)."Sự cuồng loạn trên Windows 95 ra mắt, 20 năm trước".Mashable.Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2016. Wild, Chris (24 August 2015). "The hysteria over Windows 95 launch, 20 years ago". Mashable. Retrieved 29 August 2016.
  4. ^"Gia đình: một tuyên bố với thế giới".Churchofjesuschrist.org.Truy cập 2017-04-19. "The Family: A Proclamation to the World". churchofjesuschrist.org. Retrieved 2017-04-19.
  5. ^Stack, Peggy Fletcher."Sau 20 năm, tuyên bố gia đình của người Mặc Môn được trích dẫn, ca ngợi, phân tích cú pháp và chính trị".The Salt Lake Tribune.Truy cập 2017-04-19. Stack, Peggy Fletcher. "After 20 years, Mormonism's family proclamation is quoted, praised, parsed and politicked". The Salt Lake Tribune. Retrieved 2017-04-19.
  6. ^[1] [Liên kết chết] [1][dead link]
  7. ^"Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, Nguyên đơn-Appellee, v. Louis Jones, Bị đơn-Appellant, 132 F.3d 232 (5 Cir. 1998)".Luật pháp Justia. "United States of America, Plaintiff-appellee, v. Louis Jones, Defendant-appellant, 132 F.3d 232 (5th Cir. 1998)". Justia Law.
  8. ^Zenko, Micah (3 tháng 8 năm 2010).Giữa các mối đe dọa và chiến tranh: Các hoạt động quân sự rời rạc của Hoa Kỳ trong thế giới sau chiến tranh lạnh.Nhà xuất bản Đại học Stanford.p. & nbsp; 29.ISBN & NBSP; 978-0-8047-7190-0. Zenko, Micah (3 August 2010). Between Threats and War: U.S. Discrete Military Operations in the Post-Cold War World. Stanford University Press. p. 29. ISBN 978-0-8047-7190-0.
  9. ^Nepales, Janet Susan R. Thia Megia lọt vào Top 13 của AI Nepales, Janet Susan R. Thia Megia makes it to AI’s top 13
  10. ^"Claressa Shields - Quyền anh Olympic | Hoa Kỳ Hoa Kỳ".Ủy ban Olympic quốc tế.15 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2019. "Claressa SHIELDS - Olympic Boxing | United States of America". International Olympic Committee. 15 May 2017. Retrieved 24 April 2019.
  11. ^"Missy Franklin | Tiểu sử, Giáo dục, Thế vận hội và Sự kiện".Bách khoa toàn thư Britannica.Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020. "Missy Franklin | Biography, Education, Olympics, & Facts". Encyclopedia Britannica. Retrieved 1 May 2020.
  12. ^Gus Danger Johnson [@gusbuckets] (ngày 20 tháng 6 năm 2021)."Đó là sinh nhật của tôi" (tweet) - thông qua Twitter. Gus Danger Johnson [@Gusbuckets] (June 20, 2021). "it is my birthday" (Tweet) – via Twitter.
  13. ^"Gabby Douglas | Thể dục dụng cụ Mỹ".Bách khoa toàn thư Britannica.Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2019. "Gabby Douglas | American gymnast". Encyclopedia Britannica. Retrieved 23 April 2019.
  14. ^"Nancy Kelly, 73; Nữ diễn viên được ca ngợi vì 'Hạt giống xấu'".Oliver, Myrna, Los Angeles Times, ngày 16 tháng 1 năm 1995. 16 tháng 1 năm 1995. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2014. "Nancy Kelly, 73; Actress Lauded for 'Bad Seed'". Oliver, Myrna, Los Angeles Times, January 16, 1995. 16 January 1995. Retrieved June 20, 2014.
  15. ^David Stout (ngày 11 tháng 1 năm 1995).Cáo phó: Murray N. Rothbard, nhà kinh tế và số mũ thị trường tự do, 68. Thời báo New York. David Stout (January 11, 1995). Obituary: Murray N. Rothbard, Economist And Free-Market Exponent, 68. The New York Times.
  16. ^Ross, Alex (ngày 13 tháng 1 năm 1995)."Josef Gingold, 85 tuổi, nghệ sĩ violin và giáo viên có ảnh hưởng, chết".Thời báo New York.Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2010. Ross, Alex (January 13, 1995). "Josef Gingold, 85, Violinist And Influential Teacher, Dies". New York Times. Retrieved June 5, 2010.
  17. ^Robert D. McFadden (ngày 23 tháng 1 năm 1995)."Rose Kennedy, chế độ mẫu hệ chính trị, chết ở tuổi 104". Robert D. McFadden (January 23, 1995). "Rose Kennedy, Political Matriarch, Dies at 104".
  18. ^Associated Press (ngày 8 tháng 2 năm 1995).John Smith;Diễn viên, 63. Thời báo New York. Associated Press (February 8, 1995). John Smith; Actor, 63. The New York Times.
  19. ^Richard Chatten (ngày 23 tháng 10 năm 2011)."Cáo phó: William Sylvester".Độc lập.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2022-05-01. Richard Chatten (October 23, 2011). "Obituary: William Sylvester". The Independent. Archived from the original on 2022-05-01.
  20. ^"Abbott, George".Bách khoa toàn thư Britannica.Tập & nbsp; i: A của AK AK Bayes (15th & nbsp; ed.).Chicago, Illinois: Encyclopædia Britannica, Inc. 2010 Trang & NBSP; 13.ISBN & NBSP; 978-1-59339-837-8. "Abbott, George". Encyclopædia Britannica. Vol. I: A– Ak–Bayes (15th ed.). Chicago, Illinois: Encyclopædia Britannica, Inc. 2010. pp. 13. ISBN 978-1-59339-837-8.
  21. ^Saxon, Wolfgang."Tiến sĩ George Stibitz, 90 tuổi, người phát minh ra máy tính kỹ thuật số đầu tiên trong '40".Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018. Saxon, Wolfgang. "Dr. George Stibitz, 90, Inventor Of First Digital Computer in '40". Retrieved September 7, 2018.
  22. ^Gussow, Mel (ngày 7 tháng 2 năm 1995).James Merrill đã chết ở tuổi 68;Nhà thơ thanh lịch của tình yêu và sự mất mát.Thời báo New York. Gussow, Mel (February 7, 1995). James Merrill Is Dead at 68; Elegant Poet of Love and Loss. The New York Times.
  23. ^Watrous, Peter (ngày 7 tháng 2 năm 1995)."Art Taylor, 65 tuổi, tay trống jazz, người đã truyền cảm hứng cho các nhạc sĩ trẻ. Thời báo New York. Watrous, Peter (February 7, 1995). "Art Taylor, 65, Jazz Drummer Who Inspired Young Musicians. The New York Times.
  24. ^Apple, R. W. Jr. (ngày 10 tháng 2 năm 1995)."J. William Fulbright, người khổng lồ của Thượng viện, đã chết ở tuổi 89".Thời báo New York.Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2010. Apple, R. W. Jr. (February 10, 1995). "J. William Fulbright, Senate Giant, Is Dead at 89". The New York Times. Retrieved May 5, 2010.
  25. ^Lueck, Thomas J. (ngày 13 tháng 2 năm 1995)."David Wayne, diễn viên hoạt động và đa năng, đã chết ở tuổi 81".Thời báo New York.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 30 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2015. Khi Thế chiến II bắt đầu, anh ta bị quân đội từ chối, nhưng tình nguyện làm tài xế xe cứu thương ở Bắc Phi với Dịch vụ hiện trường của Mỹ. Lueck, Thomas J. (February 13, 1995). "David Wayne, Sprightly and Versatile Actor, Is Dead at 81". The New York Times. Archived from the original on June 30, 2013. Retrieved June 27, 2015. When World War II began he was rejected by the Army, but volunteered to serve as an ambulance driver in North Africa with the American Field Service.
  26. ^Brantley, Ben (ngày 24 tháng 2 năm 1995)."Michael V. Gazzo, 71 tuổi, đã chết - nhà viết kịch của 'Hatful of Rain'".Thời báo New York. Brantley, Ben (February 24, 1995). "Michael V. Gazzo, 71, Is Dead – Playwright of 'Hatful of Rain'". The New York Times.
  27. ^Barnes, Bart (ngày 15 tháng 4 năm 1995)."Ca sĩ, diễn viên Burl Ives chết".Các bài viết washington.Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2019. Barnes, Bart (April 15, 1995). "Singer, Actor Burl Ives Dies". The Washington Post. Retrieved October 27, 2019.
  28. ^Porter, David L. (2000).Từ điển tiểu sử của thể thao Mỹ: Bóng chày.Tập đoàn xuất bản Greenwood.P. & NBSP; 1709.ISBN & NBSP; 978-0-313-29884-4. Porter, David L. (2000). Biographical Dictionary of American Sports: Baseball. Greenwood Publishing Group. p. 1709. ISBN 978-0-313-29884-4.
  29. ^Amick đỏ Red Amick
  30. ^Thomas Jr., Robert McG.(21 tháng 5 năm 1995)."Elisha Cook Jr., nhân vật phản diện trong nhiều bộ phim, chết ở tuổi 91".Thời báo New York.Elisha Cook Jr., người có chân dung mạnh mẽ, mắt của Wilmer, kẻ giết người tâm thần, trẻ em ở Malta Falcon, đã biến anh ta thành một nhân vật sùng bái cho một thế hệ người xem phim, đã chết vào thứ năm tại một viện dưỡng lão ở Big Pine, California.Ông 91 tuổi. Ông là diễn viên cuối cùng còn sống sót của bộ phim Noir Classic năm 1941 của John Huston, người có công ty bao gồm Humphrey Bogart, Sydney Greenstreet, Peter Lorre và Mary Astor. Thomas Jr., Robert McG. (May 21, 1995). "Elisha Cook Jr., Villain in Many Films, Dies at 91". The New York Times. Elisha Cook Jr., whose intense, bug-eyed portrayal of Wilmer, the psychotic, baby-faced killer in The Maltese Falcon, made him a cult figure to a generation of moviegoers, died on Thursday at a nursing home in Big Pine, California. He was 91. He was the last surviving cast member of John Huston's 1941 film noir classic, whose company included Humphrey Bogart, Sydney Greenstreet, Peter Lorre and Mary Astor.
  31. ^Saxon, Wolfgang (ngày 19 tháng 5 năm 1995)."Elizabeth Montgomery, 62 tuổi, ngôi sao của bộ phim hài truyền hình 'Bewitched'".Thời báo New York.Newyork.Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2015. Saxon, Wolfgang (May 19, 1995). "Elizabeth Montgomery, 62, Star of the TV Comedy 'Bewitched'". The New York Times. New York. Retrieved December 1, 2015.
  32. ^"Les Aspin, 56 tuổi, chết; Thành viên của Quốc hội và Giám đốc Quốc phòng".Thời báo New York.Ngày 22 tháng 5 năm 1995. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2012. "Les Aspin, 56, Dies; Member of Congress And Defense Chief". The New York Times. May 22, 1995. Retrieved November 14, 2012.
  33. ^"Vivian Blaine, ngôi sao của 'Guys and Doll', chết ở 74".Tin tức hàng ngày Bangor.Ngày 15 tháng 12 năm 1995. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2014. "Vivian Blaine, Broadway Star of 'Guys and Dolls', dies at 74". Bangor Daily News. December 15, 1995. Retrieved February 26, 2014.
  34. ^Marian Green (ngày 20 tháng 12 năm 1995)."Vua poker Johnny Moss chết".Tạp chí Las Vegas-Tạp chí. Marian Green (December 20, 1995). "Poker King Johnny Moss Dies". Las Vegas Review-Journal.
  35. ^Alvarez, Lizette (ngày 23 tháng 12 năm 1995)."Bướm McQueen chết ở tuổi 84; chơi Scarlett O'Hara của người giúp việc".Thời báo New York.Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2009. Alvarez, Lizette (December 23, 1995). "Butterfly McQueen Dies at 84; Played Scarlett O'Hara's Maid". The New York Times. Retrieved March 14, 2009.
  36. ^Holden, Stephen.Dean Martin, pop crooner và diễn viên truyện tranh, chết ở 78, Thời báo New York, ngày 26 tháng 12 năm 1995. Holden, Stephen. Dean Martin, Pop Crooner And Comic Actor, Dies at 78, The New York Times, December 26, 1995.
  37. ^David Shipman (ngày 23 tháng 10 năm 2011)."Cáo phó: Lita Grey".Độc lập.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 5 năm 2022. David Shipman (October 23, 2011). "OBITUARY: Lita Grey". The Independent. Archived from the original on May 1, 2022.

Liên kết bên ngoài [Chỉnh sửa][edit]

  • 10 điều hàng đầu đã xảy ra vào năm 1995 năm 2022
    Truyền thông liên quan đến năm 1995 tại Hoa Kỳ tại Wikimedia Commons