Xương người già và trẻ em khác nhau như thế nào

Khi đến giữa cuộc đời, xương dễ gãy hơn do bắt đầu giảm mật độ. Đặc biệt ở những người trên 50 tuổi, loãng xương ở người già luôn là vấn đề được quan tâm bởi nó không chỉ khiến xương dễ gãy mà còn làm mất nhiều thời gian hơn để chữa lành.

Khung xương có vai trò hỗ trợ và tạo khung cấu trúc cho cơ thể. Khớp là nơi xương kết hợp với nhau. Chúng cho phép khung xương linh hoạt để di chuyển. Hầu hết tất cả mọi người đều đối diện với tình trạng mất khối lượng hoặc mật độ xương khi già đi, đặc biệt là phụ nữ sau khi mãn kinh. Hiện tượng này có tên gọi là loãng xương ở người già. Xương mất canxi và các khoáng chất khác nên xương dễ gãy hơn so với trước đó.

Cột sống được tạo thành từ các xương gọi là đốt sống. Giữa hai đốt sống là một lớp đệm giống như gel gọi là đĩa đệm. Khi lão hóa, phần thân đốt sống trở nên dẹp hơn do các đĩa đệm mất dần chất lỏng và mỏng. Đốt sống cũng mất một số thành phần khoáng chất, làm cho mỗi xương mỏng hơn. Cột sống trở nên cong và bị nén (dồn lại với nhau). Các gai xương do lão hóa và sử dụng tổng thể của cột sống cũng có thể hình thành trên các đốt sống.

Vòm bàn chân trở nên kém rõ ràng hơn, góp phần làm giảm chiều cao một chút. Các xương dài của cánh tay và chân giòn hơn do mất chất khoáng, nhưng chúng không thay đổi chiều dài. Điều này làm cho cánh tay và chân trông dài hơn.

Các khớp cũng trở nên cứng và kém linh hoạt hơn. Dịch khớp có thể giảm, các sụn bắt đầu cọ xát với nhau và mòn đi. Vi khoáng chất có thể lắng đọng bên trong và xung quanh một số khớp dẫn đến hiện tượng vôi hóa. Điều này thường xuất hiện phổ biến xung quanh khớp vai.

Các khớp háng và khớp gối có thể bắt đầu mất sụn và thay đổi theo hướng thoái hóa. Khớp ngón tay bị mất dần sụn và xương dày lên.

Loãng xương ở người già đóng vai trò chính giải thích nguyên nhân tại sao xương người già dễ gãy khó lành. Loãng xương là một bệnh lý phổ biến, đặc biệt là đối với phụ nữ lớn tuổi. Phối hợp với quá trình thoái hóa dẫn đến hậu quả xương dễ gãy hơn. Ngoài ra, loãng xương ở người già có thể làm tăng nguy cơ chấn thương do thay đổi dáng đi, tư thế không ổn định và dễ mất thăng bằng.

Ở những người lớn tuổi, chức năng hệ tiêu hóa thường không ổn định dẫn đến nhu cầu dinh dưỡng thường không được đảm bảo. Khả năng lành vết thương nói chung và khả năng lành xương nói riêng không được duy trì ở mức tốt như ở người trẻ tuổi. Quá trình lành xương có thể diễn ra chậm, chất lượng can xương yếu làm tăng nguy cơ tái gãy.

Phụ nữ có nhiều khả năng gặp phải tình trạng loãng xương ở người già hơn nam giới. Tại Hoa Kỳ, khoảng một nửa tổng số phụ nữ trên 50 tuổi và 1/4 tổng số đàn ông trên 50 tuổi có xương dễ gãy vì loãng xương.

Khả năng bị gãy xương dễ tăng lên nếu bạn mắc các bệnh lý xương khớp khác đi kèm như bị viêm khớp dạng thấp, dùng một số loại steroid nhất định, thừa cân béo phì, hút thuốc lá hoặc lạm dụng đồ uống có cồn. Khả năng xương dễ gãy cũng tăng lên khi gặp phải các tình trạng rối loạn nội tiết tố, chẳng hạn như bệnh đái tháo đường hoặc mãn kinh sớm.

Nhiều tổ chức y khoa trên thế giới khuyến nghị kiểm tra mật độ xương hằng năm cho phụ nữ 65 tuổi trở lên, đàn ông 70 tuổi trở lên và bất kỳ ai bị gãy xương sau 50 tuổi. Nếu bạn có các yếu tố nguy cơ khác dẫn đến xương dễ gãy hoặc tiền sử gia đình bị loãng xương, hãy nói chuyện với bác sĩ về những lo lắng này.

Xương người già và trẻ em khác nhau như thế nào

Tình trạng loãng xương ở người già là nguyên nhân chính khiến xương dễ gãy

Một số trường hợp, gãy xương là dấu hiệu đầu tiên cảnh báo rằng đã đến lúc cần gặp bác sĩ và có nên cân nhắc việc chụp cắt lớp mật độ xương hay không.

Như đã biết, loãng xương ở người già là nguyên nhân phổ biến nhất gây mất mật độ xương và dẫn đến xương dễ gãy. Nguyên nhân hiếm gặp hơn có thể là các bệnh xương chuyển hóa, chẳng hạn như bệnh Paget, nhuyễn xương hoặc các loại ung thư xương.

Các dấu hiệu cảnh báo một tình trạng nghiêm trọng:

  • Gãy xương hông, cột sống và cổ tay (phổ biến nhất do loãng xương);
  • Gãy xương do ngã ở độ cao khi đứng hoặc thấp hơn (còn gọi là gãy xương dễ gãy);
  • Gãy xương nhỏ ở cột sống, có thể xuất hiện do lực nén theo thời gian.

Một số người đột nhiên cảm thấy căng hoặc đau khi có áp lực lên vùng gãy xương, nhưng những người khác thậm chí có thể không nhận ra ngay rằng họ đã bị gãy xương. Nếu bạn không cảm thấy đau, trước tiên có thể nhận thấy gãy cột sống thông qua dấu hiệu giảm chiều cao hoặc cột sống bị cong.

Một khi bạn đã bị gãy xương dễ gãy, bạn hoàn toàn có nhiều khả năng lặp lại nó. Điều quan trọng là phải ngăn chặn những lần gãy xương tương tự vì những hậu quả tiềm ẩn nghiêm trọng của chúng, bao gồm đau mãn tính, mất khả năng vận động, tàn tật và phải phụ thuộc vào người khác.

Khi gãy xương dễ gãy được phát hiện và điều trị đúng cách, bạn sẽ có cơ hội tốt hơn để ngăn ngừa các biến chứng và giảm thiểu tần suất lặp lại của chúng.

Mặc dù gãy xương hông thường là dấu hiệu của bệnh loãng xương ở người lớn tuổi, nhưng các nghiên cứu gần đây cho thấy chỉ có khoảng 1/4 số bệnh nhân gãy xương hông thường được giáo dục và điều trị chuyên biệt về loãng xương. Những trường hợp loãng xương ở người già và/ hoặc xương dễ gãy tái phát nhiều lần cần được tư vấn về các vấn đề sau:

  • Khuyến nghị về chế độ ăn uống;
  • Vật lý trị liệu và hướng dẫn các bài tập thể dục;
  • Thiết lập kế hoạch sinh hoạt cá nhân để giành lại khả năng độc lập, từ việc chải tóc đến khả năng đi lại;
  • Hướng dẫn sử dụng thuốc (nếu cần thiết;
  • Cải thiện môi trường sống xung quanh để giảm nguy cơ té ngã.

Theo một cách nào đó, loãng xương là một căn bệnh có thể hình thành từ trước. Vận động khi còn nhỏ, có chế độ dinh dưỡng hợp lý và tập thể dục nhiều ngay từ khi còn nhỏ là cách tốt nhất để ngăn ngừa loãng xương.

Tiếp tục tập luyện sức mạnh cơ bắp và sự cân bằng trong suốt cuộc đời của bạn có thể giúp ngăn ngừa gãy xương. Canxi và vitamin D cũng là những thành phần quan trọng đối với sức khỏe của hệ xương khớp. Phụ nữ trên 50 tuổi và nam giới trên 70 tuổi cần ít nhất 1.200 mg canxi mỗi ngày và hầu hết người lớn cần 1.000 IU vitamin D trở lên mỗi ngày.

Xương người già và trẻ em khác nhau như thế nào

Bổ sung canxi theo liều lượng giúp phòng xương dễ gãy ở người già

Bạn có thể tìm thấy canxi trong một số loại thực phẩm và vitamin D khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời tự nhiên. Bác sĩ có thể giúp bạn xác định những cách tốt nhất để có được những chất dinh dưỡng thiết yếu này.

Một số người có nguy cơ bị gãy xương do ngã nên họ tránh mọi hoạt động. Nhưng ý kiến này không thực sự có lợi vì nó làm cho cơ bắp thậm chí còn yếu hơn và làm tăng nguy cơ ngã sau đó.

Thay vào đó, hãy thực hành các mẹo sau để ngăn ngừa ngã:

  • Thường xuyên tập các bài tập thể dục chịu được trọng lượng, chẳng hạn như đi bộ, chạy bộ, khiêu vũ, làm vườn, các bài tập thăng bằng;
  • Sử dụng đèn ngủ ở hành lang, phòng ngủ và phòng tắm;
  • Đảm bảo cầu thang đủ ánh sáng và có tay vịn hai bên;
  • Loại bỏ các tấm thảm lỏng lẻo và trơn trượt trên sàn nhà;
  • Thêm chất kết dính, dải chống trượt trong bồn tắm và sàn phòng tắm;
  • Lắp các thanh vịn gần bồn cầu và bồn tắm;
  • Từ từ đứng dậy khỏi ghế hoặc giường;
  • Hãy cẩn thận khi đi trên sàn nhà được đánh bóng tại các ngân hàng, cửa hàng tạp hóa hoặc khách sạn. Chúng có thể trở nên trơn trượt và nguy hiểm;
  • Sử dụng gậy hoặc khung tập đi nếu bạn cần thêm sự ổn định;
  • Mang những đôi giày có đế cao su hỗ trợ để tạo độ bám đường tốt, thay vì những đôi tất trơn hoặc những đôi dép lê;
  • Sử dụng điện thoại di động và luôn mang theo bên mình để tránh phải vội vã chạy quanh nhà khi cần trả lời cuộc gọi.

Tóm lại, khả năng bị gãy xương dễ tăng lên nếu bạn mắc các bệnh lý xương khớp khác đi kèm như viêm khớp dạng thấp, dùng một số loại steroid nhất định, thừa cân béo phì, hút thuốc lá hoặc lạm dụng đồ uống có cồn. Vì vậy, nếu bạn có các yếu tố nguy cơ khác dẫn đến xương dễ gãy hoặc tiền sử gia đình bị loãng xương, hãy nói chuyện với bác sĩ về những lo lắng này.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch khám tại viện TẠI ĐÂY. Nếu có nhu cầu tư vấn sức khỏe từ xa cùng bác sĩ Vinmec, quý khách đặt lịch tư vấn TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn

XEM THÊM:

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Đức Hòa - Khoa Ngoại Tổng hợp & Gây mê - Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng.

Xác định tuổi xương là phương pháp phản ánh tuổi tác trẻ em và thanh thiếu niên chưa phát triển hoàn thiện. Cách tính tuổi xương thường áp dụng là thông qua phim chụp X-quang của xương tay hoặc chân và so sánh với bảng đối chiếu.

Sau khi được sinh ra đời, bộ xương trẻ em được chia làm 3 phần là xương đầu, xương thân và xương chi. Ngoài ra, xương còn được phân thành 4 loại, bao gồm: Xương dài, xương ngắn, xương dẹt và xương hình bất định. Trong khi đó, khớp là tên gọi chỉ nơi tiếp giáp giữa các đầu xương.

Đầu xương dài của cánh tay và đùi ở trẻ trông như một đầu xương hoàn chỉnh, tuy nhiên thông qua phim X-quang có thể tìm ra 3 bộ phận cấu thành bao gồm:

  • Thân xương: Phần ở giữa dài nhất, có hình ống, cấu tạo gồm màng xương mỏng (ở ngoài cùng), vỏ xương và khoang xương (chứa tủy xương)
  • Hạt đầu xương: Hai phần đầu xương, mô xương xốp và chứa tủy đỏ xương
  • Sụn xương (không thể chụp được bằng tia X): Giữa thân xương và hạt đầu xương, bọc hai đầu xương

Ba loại còn lại là xương ngắn, xương dẹt và xương bất định đều có cấu tạo tương tự nhau: Bên ngoài là mô xương cứng, bên trong là mô xương xốp chứa tủy xương.

Tuổi xương là khái niệm dùng để đánh giá mức độ trưởng thành của hệ xương, dựa vào nhân cốt hóa xương chi. Trong giai đoạn phát triển từ một đứa trẻ sơ sinh cho đến độ tuổi thanh thiếu niên, có một sự tương quan giữa tuổi xương so với tuổi khai sinh, thường là không quá 10%.

Cốt hóa là tiến trình sụn ở trẻ sơ sinh phát triển dần thành xương hoàn chỉnh ở thanh thiếu niên trưởng thành. Các điểm cốt hóa của xương cũng là quá trình phân bào ở sụn tăng trưởng, nhằm giúp xương dài ra. Theo trình tự nhất định, thời điểm xuất hiện và mức độ cốt hóa của các điểm cốt hóa đầu xương sẽ tương ứng với tuổi đời thực khác nhau của trẻ. Tổ chức sụn ban đầu không cản quang cho phép xác định tuổi xương thông qua hình ảnh phim khác nhau khi chụp X quang.

Quy ước xác định tuổi xương là chụp X-quang xương bàn tay trái ở tư thế thẳng, nhằm đánh giá sự có mặt, cũng như hình dạng của các điểm cốt hóa. Sau đó, sẽ dựa vào bảng tuổi xương chuẩn để ước lượng một cách tương đối tuổi thực của trẻ. Hiện nay, thang đo tuổi xương chuẩn đang được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới vẫn dựa theo sách y khoa xuất bản vào cuối thập niên 50s của thế kỷ XX. Vì không có quá nhiều sự thay đổi ở tuổi xương chuẩn nên y học Việt Nam cũng áp dụng bảng so sánh đối chiếu này.

Thông thường, xác định tuổi xương sẽ bao gồm 3 bước như sau:

  • Chụp phim X-quang thẳng bàn tay hoặc chân trái.
  • So sánh với Atlas tiêu chuẩn.
  • Tìm lứa tuổi phù hợp nhất với hình ảnh X-quang có được.

3.2. Các vùng cần phân tích (ROI)

Cách tính tuổi xương tiêu chuẩn cần phân tích đầy đủ một số đặc điểm thuộc những vùng xương cụ thể sau đây:

  • Các xương đốt ngón tay: Hình dạng của các điểm cốt hóa đầu xương.
  • Các xương con vùng cổ tay: Sự có mặt và kích thước của các điểm cốt hóa.
  • Đầu dưới xương quay: Mức độ liền của điểm cốt hóa.

3.3. Các vùng xương phổ biến

Tùy vào độ tuổi và giới tính của trẻ, bác sĩ sẽ chỉ định chụp vùng xương được xem là đáng “tin cậy” nhất để xác định tuổi xương. Cụ thể như sau:

Xương người già và trẻ em khác nhau như thế nào

Vùng xương phổ biến theo độ tuổi và giới tính trẻ.

Đối với bất kỳ phương pháp xác định tuổi xương nào, phần xương bên trái thường được ưu tiên hơn so với bên còn lại. Nguyên nhân là bởi vì nửa người bên phải hoạt động nhiều hơn, phát triển sớm hơn, từ đó, dễ dẫn đến biến dạng, chấn thương và kéo theo sai lệch trong cách tính tuổi xương. Tuy nhiên, nếu xương bên trái đã bị biến dạng sẵn vì một lý do nào đó, vẫn có thể xác định tuổi xương ở bên còn lại. Một số phương pháp xác định tuổi xương phổ biến là:

  • Phương pháp Lefebvre và Koikman

Chụp X-quang toàn bộ tay và chân trái của trẻ nhỏ hơn 30 tháng, đặc biệt là trẻ em dưới 6 tháng. Sau đó đếm số lượng điểm nhân cốt hóa và dựa vào bảng so sánh đối chiếu tiêu chuẩn để cho ra kết quả.

  • Phương pháp Greulich và Pyle

Đây là phương pháp được sử dụng nhiều nhất, thích hợp cho trẻ từ vài tháng đến sau dậy thì. Bác sĩ sẽ chụp X-quang bàn tay trái thẳng và so sánh với bộ hình chuẩn, kết luận độ tuổi tương ứng. Ngoài ra, có thể khảo sát nhân cốt hóa xương bàn tay, đốt ngón tay và cổ tay.

  • Phương pháp Sauvegrain và Nahum

Chụp X-quang khuỷu tay trái cho trẻ từ 7 đến 14 tuổi, sau đó dựa vào nhân cốt hóa để cho điểm và so sánh với atlas đối chiếu tiêu chuẩn.

Dùng để xác định giai đoạn chấm dứt phát triển hệ xương, cụ thể là xương cột sống. Từ đó, bác sĩ có thể biết được thời điểm can thiệp ngoại khoa thích hợp trong các trường hợp vẹo cột sống. Có tất cả 6 phân độ từ 0 (chưa thấy nhân cốt hóa) đến 5 (dính hoàn toàn nhân cốt hóa vào bờ xương chậu).

  • Nhân cốt hóa đầu trong xương đòn

Đối tượng áp dụng là trẻ lớn hoặc ở tuổi thiếu niên (15-16 tuổi) khi xương đã phát triển khá hoàn chỉnh. Phương pháp này cũng thông qua các hình thức như chụp X-quang, CT hay xét nghiệm pháp y và được chia thành 4 cấp độ.

Khi quá trình cốt hóa không còn xảy ra, hình ảnh trên phim X-quang cũng sẽ không còn khoảng sáng của sụn tăng trưởng. Điều này đồng nghĩa với việc trẻ đã đến giai đoạn các sụn tăng trưởng biến thành xương, không thể phát triển chiều cao thêm nữa. Thông qua cách tính tuổi xương có thể giúp bố mẹ biết khi nào các biện pháp làm tăng chiều cao cho trẻ còn có thể phát huy tác dụng. Phương pháp xác định tuổi xương còn được dùng để phát hiện nguyên nhân và theo dõi một số triệu chứng nhất định, cũng như ứng dụng lĩnh vực pháp y.

Chụp X-quang là một phương pháp chẩn đoán hình ảnh được dùng phổ biến hiện nay với thời gian thực hiện nhanh chóng và chi phí tương đối thấp. Đây là phương pháp cần thiết để chẩn đoán, tuy nhiên X-quang vẫn còn tồn tại một số hạn chế và nguy cơ khác. Chính vì vậy, cần tham khảo kỹ trước khi quyết định thực hiện chụp X-quang.

Trung tâm Chấn thương chỉnh hình & Y học thể thao - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City là chuyên khoa chuyên điều trị các chấn thương và tình trạng bệnh liên quan đến hệ thống cơ xương khớp và dây chằng.

Trung tâm có thế mạnh chuyên môn trong phẫu thuật, điều trị các bệnh lý:

  • Thay thế một phần hoặc toàn bộ đoạn xương và khớp nhân tạo;
  • Thay khớp háng, gối, khuỷu tay;
  • Thay khớp vai đảo ngược, các khớp nhỏ bàn ngón tay đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam;
  • Phẫu thuật nội soi khớp tái tạo và sửa chữa các tổn thương dây chằng, sụn chêm;
  • Ung thư xương, u xương và mô mềm cơ quan vận động;
  • Phục hồi chức năng chuyên sâu về Y học thể thao;
  • Phân tích vận động để chẩn đoán, theo dõi và cải thiện thành tích cho các vận động viên; chẩn đoán và hỗ trợ phục hồi cho người bệnh.

Trung tâm đang áp dụng các công nghệ hiện đại, tối tân vào điều trị như công nghệ tái tạo hình ảnh 3D và in 3D xương, khớp nhân tạo, công nghệ trợ cụ cá thể hóa được chế tạo và in 3D, công nghệ chế tạo và ứng dụng xương khớp nhân tạo bằng các vật liệu mới, kỹ thuật phẫu thuật chính xác bằng Robot.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch khám tại viện TẠI ĐÂY. Nếu có nhu cầu tư vấn sức khỏe từ xa cùng bác sĩ Vinmec, quý khách đặt lịch tư vấn TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn

Bố mẹ bình thường, con thấp so với bạn, có phải bị bệnh?

XEM THÊM: