Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 93 94 tập 2

Tập làm văn - Ôn tập kể chuyện. 1. Ghi vắn tắt một câu chuyện về một trong các đề tài sau (chuẩn bị cho bài nói) :

TẬP LÀM VĂN - ÔN TẬP VĂN KỂ CHUYỆN

1. Đề bài nào trong 3 đề bài sau thuộc văn kể chuyện? Đánh dấu X vào ô trước ý trả lời đúng. Giải thích vì sao đề bài đó thuộc loại văn kể chuyện.

□ Lớp em vừa có một bạn theo gia đình chuyển đi xa. Em hãy viết thư thăm bạn và kể tình hình học tập của lớp cho bạn em biết.

□ Em hãy kể một câu chuyện về một tấm gương rèn luyện thân thể

□ Em hãy tả chiếc áo hoặc chiếc váy em mặc đến trường hôm nay.

2. Ghi vắn tắt một câu chuyện về một trong các đề tài sau (chuẩn bị cho bài nói) :

a) Đoàn kết, thương yêu bạn bè.

b) Giúp đỡ người tàn tật.

c) Thật thà, trung thực trong đời sống.

d) Chiến thắng bệnh tật.

TRẢ LỜI:

1. Đề bài nào trong 3 đề bài sau thuộc loại văn kể chuyện ? Ghi dấu X vào ô trước ý trả lời đúng. Giải thích vì sao đề bài đó thuộc loại văn kể chuyện ?

X Em hãy kể một câu chuyện về một tấm gương rèn luyện thân thể.

Giải thích : Đề bài này yêu cầu phải kể lại một câu chuyện đầy đủ nội dung cụ thể với nhân vật, cốt truyện đầy đủ.

2. Ghi vắn tắt một câu chuyện về một trong các đề tài sau (chuẩn bị cho bài nói) :

a) Đoàn kết, thương yêu bạn bè.

b) Giúp đỡ người tàn tật.

c) Thật thà, trung thực trong đời sống.

d) Chiến thắng bệnh tật.

Bài làm

Đề b : Giúp đỡ người tàn tật

Em kể về tình bạn giữa Thuận và Phương, hai bạn ấy học lớp 4B, cùng trường với em.

Bạn Thuận bị liệt hai chân từ nhỏ, phải đi lại bằng xe lăn và nạng gỗ, việc di chuyển hết sức khó khăn. Bạn Phương thấy vậy đã tận tình giúp đỡ bạn. Hằng ngày, khi cha mẹ Thuận đưa bạn ấy đến cổng trường là Phương đã đợi sẵn ở đấy, giúp bạn vào lớp. Không những vậy Phương còn là một người bạn cùng lởp học rất tốt của Thuận. Hai bạn chơi với nhau rất thân thiết, Phương như đôi chân của Thuận vậy.

Chúng em ai cũng yêu quý Thuận và Phương.

Sachbaitap.com

Báo lỗi - Góp ý

Bài tiếp theo

Xem lời giải SGK - Tiếng Việt 4 - Xem ngay

Xem thêm tại đây: Tập làm văn - Ôn tập kể chuyện

Mời các em học sinh và quý thầy cô tham khảo hướng dẫn giải VBT Tiếng Việt lớp 4: Tập làm văn: Ôn tập kể chuyện - Tuần 13 trang 93, 94 Tập 1 được đội ngũ chuyên gia biên soạn đầy đủ và ngắn gọn dưới đây.

Ôn tập kể chuyện

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 93, 94: Tập làm văn

Câu 1: Đề bài nào trong 3 đề bài sau thuộc loại văn kể chuyện ? Ghi dấu x vào ô trống trước ý trả lời đúng. Giải thích vì sao đề bài đó thuộc loại văn kể chuyện ?

Lớp em vừa có một bạn theo gia đình chuyển đi xa. Em hãy viết thư thăm bạn và kể tình hình học tập của lớp cho bạn em biết.

Em hãy kể một câu chuyện về một tấm gương rèn luyện thân thể.

Em hãy tả chiếc áo hoặc chiếc váy em mặc đến trường hôm nay.

Giải thích: ......................................

Trả lời:

x. Em hãy kể một câu chuyện về một tấm gương rèn luyện thân thể.

Giải thích: Đề bài này yêu cầu phải kể lại một câu chuyện đầy đủ nội dung cụ thể với nhân vật, cốt truyện đầy đủ.

Câu 2: Ghi vắn tắt một câu chuyện về một trong các đề tài sau (chuẩn bị cho bài nói) :

a) Đoàn kết, thương yêu bạn bè.

b) Giúp đỡ người tàn tật.

c) Thật thà, trung thực trong đời sống.

d) Chiến thắng bệnh tật.

Trả lời:

Đề b : Giúp đỡ người tàn tật

   Em kể về tình bạn giữa Thuận và Phương, hai bạn ấy học lớp 4B, cùng trường với em.

Bạn Thuận bị liệt hai chân từ nhỏ, phải đi lại bằng xe lăn và nạng gỗ, việc di chuyển hết sức khó khăn. Bạn Phương thấy vậy đã tận tình giúp đỡ bạn. Hằng ngày, khi cha mẹ Thuận đưa bạn ấy đến cổng trường là Phương đã đợi sẵn ở đấy, giúp bạn vào lớp. Không những vậy Phương còn là một người bạn cùng lởp học rất tốt của Thuận. Hai bạn chơi với nhau rất thân thiết, Phương như đôi chân của Thuận vậy.

Chúng em ai cũng yêu quý Thuận và Phương.

►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Giải VBT Tiếng Việt 4: Tập làm văn: Ôn tập kể chuyện - Tuần 13 trang 93, 94 Tập 1 file PDF hoàn toàn miễn phí.

Đánh giá bài viết

Câu 1

Đề bài nào trong 3 đề bài sau thuộc văn kể chuyện? Đánh dấu X vào ô trước ý trả lời đúng. Giải thích vì sao đề bài đó thuộc loại văn kể chuyện.

□ Lớp em vừa có một bạn theo gia đình chuyển đi xa. Em hãy viết thư thăm bạn và kể tình hình học tập của lớp cho bạn em biết.

□ Em hãy kể một câu chuyện về một tấm gương rèn luyện thân thể

□ Em hãy tả chiếc áo hoặc chiếc váy em mặc đến trường hôm nay.

Phương pháp giải:

Kể chuyện là kiểu bài văn kể lại một câu chuyện có mở đầu, diễn biến và kết thúc. Có nhân vật và đó là một câu chuyện có ý nghĩa.

Lời giải chi tiết:

X Em hãy kể một câu chuyện về một tấm gương rèn luyện thân thể.

Giải thích : Đề bài này yêu cầu phải kể lại một câu chuyện đầy đủ nội dung cụ thể với nhân vật, cốt truyện đầy đủ.

Câu 2

Ghi vắn tắt một câu chuyện về một trong các đề tài sau (chuẩn bị cho bài nói) :

a) Đoàn kết, thương yêu bạn bè.

b) Giúp đỡ người tàn tật.

c) Thật thà, trung thực trong đời sống.

d) Chiến thắng bệnh tật.

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải chi tiết:

Đề b : Giúp đỡ người tàn tật

Em kể về tình bạn giữa Thuận và Phương, hai bạn ấy học lớp 4B, cùng trường với em.

Bạn Thuận bị liệt hai chân từ nhỏ, phải đi lại bằng xe lăn và nạng gỗ, việc di chuyển hết sức khó khăn. Bạn Phương thấy vậy đã tận tình giúp đỡ bạn. Hằng ngày, khi cha mẹ Thuận đưa bạn ấy đến cổng trường là Phương đã đợi sẵn ở đấy, giúp bạn vào lớp. Không những vậy Phương còn là một người bạn cùng lớp học rất tốt của Thuận. Hai bạn chơi với nhau rất thân thiết, Phương như đôi chân của Thuận vậy.

Chúng em ai cũng yêu quý Thuận và Phương.

Đề a: Đoàn kết, thương yêu bạn bè

Có một lần bạn My bị ngã xe. Chân bạn bị gãy và rất đau đớn. Cả lớp rất lo lắng cho My. Các bạn thường thay nhau đến động viên My, nói chuyện với My để My vui. Do bố mẹ My rất bận nên Hoà, Khánh và Hùng thường thay nhau đèo My đi học nữa. Nhờ vậy, My đã không bị quên kiến thức trong thời gian bị đau chân. Việc làm đó của các bạn đã được nhà trường tuyên dương. Sau việc đó, lớp các bạn ngày càng đoàn kết hơn. Các bạn ấy hứa với nhau sẽ học tập tốt để gia đình,thầy cô vui lòng.

Các bạn thấy đó, chúng ta nên học tập các bạn trong câu chuyện trên nên đoàn kết yêu thương lẫn nhau. Sẽ có ngày chúng ta được nhận những điều tốt đẹp nhất.

HocTot.Nam.Name.Vn

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 93, 94 Luyện từ và câu - Động từ

I. Nhận xét

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 93 Câu 1: Đọc đoạn văn sau:

Anh nhìn trăng và nghĩ tới ngày mai ...

Mươi mười lăm năm nữa thôi, các em sẽ thấy cũng dưới ánh trăng này, dòng thác nước đổ xuống làm chạy máy phát điện; ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 93 Câu 2: Viết lại các từ:

a) Chỉ hoạt động

- Của anh chiến sĩ:.........................................

- Của thiếu nhi:...........................................

b) Chỉ trạng thái của các sự vật

- Của dòng thác:...................................

- Của lá cờ:......................................... 

Phương pháp giải:

2) Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Đáp án:

2)

Viết lại các từ

a) Chỉ hoạt động

b) Chỉ trạng thái của các sự vật

+ Của anh chiến sĩ: nhìn, nghĩ

+ Của thiếu nhi: thấy

+ Của dòng thác: đổ xuống

+ Của lá cờ: bay

II. Luyện tập

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 94 Câu 1: Viết tên các hoạt động em thường làm hằng ngày ở nhà và ở trường. Gạch dưới động từ trong các cụm từ chỉ những hoạt động ấy:

-  Hoạt động ở nhà

M: quét nhà,.....

- Hoạt động ở trường

M: làm bài,

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 94 Câu 2: Gạch dưới động từ trong các đoạn văn sau:

a)  Yết Kiêu đến kinh đô Thăng Long yết kiến vua Trần Nhân Tông.

Nhà vua: - Trẫm cho nhà ngươi nhận lấy một loại binh khí.

Yết Kiêu: - Thần chỉ xin một chiếc dùi sắt.

Nhà vua: - Để làm gì?

Yết Kiêu: - Để dùi thủng chiến thuyền của giặc vì thần có thể lặn hàng giờ dưới nước.

b) Thần Đi-ô-ni-dốt mỉm cười ưng thuận.

Vua Mi-đát thử bẻ một cành sồi, cành đó liền biến thành vàng. Vua ngắt một quà táo, quà táo cũng thành vàng nốt. Tưởng không có ai trên đời sung sướng hơn thế nữa!

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 94 Câu 3: Trò chơi Xem kịch câm:

Để hiểu yêu cầu của bài, em hãy xem tranh minh họa, viết đúng tên các hoạt động, trạng thái được các bạn học sinh thể hiện bằng cử chỉ, động tác không lời.

Phương pháp giải:

1) Em làm theo yêu cầu của bài tập.

2) Em làm theo yêu cầu của bài tập.

3) Em quan sát tranh và phán đoán hành động của các bạn.

Đáp án:

1) Viết tên các hoạt động em thường làm hằng ngày ở nhà và ở trường. Gạch dưới đây từ trong các cụm từ chỉ những hoạt động ấy:

- Hoạt động ở nhà

M: quét nhà, nấu cơm, vo gạo, lau nhà, rửa chén, đánh răng, rửa mặt, đọc truyện, tập thể dục,..

- Hoạt động ở trường:

M: làm bài, hoc bài, nghe giảng, đọc sách, chào cờ, trực nhật lớp, lau bảng, tưới cây,...

2) 

Yết Kiêu đến kinh đô Thăng Long yết kiến vua Trần Nhân Tông.

Nhà vua: - Trẫm cho nhà ngươi nhận lấy một loại binh khí.

Yết Kiêu: - Thần chỉ xin một chiếc dùi sắt.

Nhà vua: - Để làm gì?

Yết Kiêu: - Để dùi thủng chiến thuyền của giặc vì thần có thể lặn hàng giờ dưới nước.

b)  Thần Đi-ô-ni-dốt mỉm cười ưng thuận.

Vua Mi-đát thử bẻ một cành sồi, cành đó liền biến thành vàng. Vua ngắt một quà táo, quà táo cũng thành vàng nốt. Tưởng không có ai trên đời sung sướng hơn thế nữa!

3) 

- Tranh 1: Hành động cúi xuống

- Tranh 2: Hành động ngủ

Xem thêm các bài soạn, giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 hay, chi tiết khác:

Chính tả Tuần 9 trang 87

Luyện từ và câu - Mở rộng vốn từ: Ước mơ Tuần 9 trang 87, 88

Tập làm văn - Luyện tập phát triển câu chuyện Tuần 9 trang 93

Tập làm văn - Luyện tập trao đổi ý kiến với người thân Tuần 9 trang 95

Video liên quan

Chủ đề