GDCD11 baì 13 (tiết 1) chính sách giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa Show
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.98 KB, 14 trang ) Bài 13: CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, đến chính sách GD&ĐT. 3. Về thái độ - Tin tưởng, ủng hộ chính sách GD&ĐT của Nhà nước; - Có ý thức phê phán những việc làm vi phạm chính sách GD&ĐT của Nhà nước. II. KIẾN THỨC CƠ BẢN, TRỌNG TÂM 1. Các đơn vị kiến thức trong bài học – Nhiệm vụ, phương hướng cơ bản để phát triển GD và ĐT ở nước ta hiện nay. 2. Trọng tâm kiến thức của bài học – Tiết 1. Phương hướng cơ bản để phát triển GD và ĐT ở nước ta hiện nay. III. NHỮNG KỸ NĂNG SỐNG ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin, kỹ năng giải quyết tình huống, kỹ năng phản hồi/ lắng nge tích cực, kỹ năng thảo luận nhóm và kỹ năng hợp tác. IV. PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG Thuyết trình, đàm thoại, thảo luận nhóm, nêu vấn đề, v.v. V. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - Sách giáo khoa, sách giáo viên GDCD 11; - Chuẩn kiến thức kỹ năng môn GDCD ở THPT; - Chương trình giảm tải của Bộ GD&ĐT; - Phiếu học tập; - Bảng phụ; v.v. VI. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ GV trả bài kiểm tra 1 tiết. 3. Dạy bài mới 3.1. Giới thiệu bài học Ngay sau khi nước nhà giành độc lập, chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Thật vậy, muốn đưa dân tộc của mình sánh vai cùng các nước khác thì phải nâng cao sự hiểu biết của nhân dân, phát huy những giá truyền truyền thống của dân tộc, tiếp thu những thành tựu tiên tiến và tinh hoa văn hóa của nhân loại. Nối tiếp tư tưởng cao đẹp đó của chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước ta đã có những chính sách về giáo dục và đào tạo như thế nào để phù hợp với yêu cầu thực tiễn ngày nay của đất nước, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay. Bài 13: Chính sách giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa (tiết 1) 3.2. Tổ chức dạy học bài mới Hoạt động của GV và HS Ghi bảng Hoạt động 1: Thuyết trình, đàm thoại để tìm hiểu nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo - GV hỏi: Em hiểu như thế nào là giáo dục? - HS trả lời: - GV nhận xét, kết luận: Giáo dục là toàn bộ những hoạt động nhằm bồi dưỡng những năng lực và phẩm chất, kỹ năng cho con người một cách toàn diện từ bậc mầm non cho đến phổ thông. - GV hỏi: Em hiểu như thế nào là đào tạo? - HS trả lời: - GV nhận xét, kết luận: Đào tạo là làm cho con người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định. Tóm lại GD và ĐT là hoạt động có tổ chức, có mục đích của xã hội nhằm bồi dưỡng và phát triển các phẩm chất và năng lực của con người. – GV hỏi: Em hãy cho biết vai trò của GD và ĐT trong cuộc sống của con người? + HS trả lời. + GV bổ sung và kết luận: GD và ĐT có vai trò quan trọng trong việc giữ gìn, phát triển và truyền bá văn minh nhân loại; là một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. 1. Chính sách giáo dục và đào tạo a/ Nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo - GV hỏi: Dựa vào SGK, em hãy cho biết GD và ĐT có nhiệm vụ gì? - HS trả lời: - GV nhận xét và ghi bảng: Nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo: - GV dẫn dắt HS cùng phân tích những nhiệm vụ của GD và ĐT. - GV hỏi: Em hiểu thế nào là dân trí? Vì sao phải nâng cao dân trí? - HS trả lời: - GV nhận xét, bổ sung: + Dân trí là trình độ hiểu biết chung của người dân, tỷ lệ biết đọc, biết viết. + Phải nâng cao dân trí vì toàn dân phải hiểu biết mới có thể góp phần xây dựng đất nước phát triển, đổi mới, hoà nhập với thế giới. Mặt khác trình độ dân trí cao sẽ làm cho con người nhận thức đúng đắn về những chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Ví dụ: Trong thời gian đô hộ nước ta, khoảng cuối thế kỷ XIX, thực dân Pháp đã thực hiện các chính sách nô dịch về văn hóa để phục vụ cho công cuộc khai thác thuộc địa ở Việt Nam, trong đó có chính sách ngu dân về giáo dục. + Nâng cao dân trí; + Đào tạo nhân lực; + Bồi dưỡng nhân tài. Đó là chính sách: + Hạn chế giáo dục, tạo rào cản để mọi người khó tiếp cận giáo dục (tăng học phí,...); + Hạn chế thông tin, toàn bộ thông tin, nhất là báo chí phải được kiểm duyệt trước khi đăng. Tăng cường đưa các thông tin về lối sống hưởng thụ, tiêu sài, ăn chơi trụy lạc. Hạn chế các thông tin về tình hình đất nước, dân tộc; + Bày ra các lễ lạc, hội hè để ăn chơi, đàn đúm nhưng lại nhân danh mục đích văn hóa,... => Hậu quả: + Người dân trở nên cuồng tín, ngu xuẩn. giúp chính quyền dễ cai trị. Làm cho kinh tế xã hội, văn hóa chậm phát triển, tụt hậu. + Mất nhân tính: trộm cướp, giết người,... + Không biết gì về công lý, công bằng: chấp nhận bị chà đạp, bị đối xử bất công,... + Hám danh, hám lợi. + Mất hết tình yêu đối với quê hương, tổ quốc. => Sau khi giành được độc lập, phong trào xóa nạn mù chữ trong toàn dân “bình dân học vụ” được phát động ngày 8/9/1945 với nhiệm vụ xóa mù chữ cho nhân dân, thông qua đó để khơi thông trình độ dân trí cho đồng bào. - GV hỏi: Theo em đào tạo nhân lực là gì? Vì sao phải đào tạo nhân lực? - HS trả lời: - GV nhận xét, bổ sung: + Đào tạo nhân lực là đào tạo đội ngũ người lao động, đội ngũ chuyên gia, đội ngũ nhà quản lý có tay nghề nhằm nâng cao chất lượng lao động để thúc đẩy sự phát triển của đất nước. + Phải đào tạo nhân lực vì: Con người là yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất. Trong bất kỳ lĩnh vực nào thì con người vẫn đứng ở vị trí trung tâm. Quan tâm đến sự phát triển của của con người sẽ góp phần đảm bảo cho sự phát triển của đất nước, vì quá trình phát triển nguồn nhân lực là thước đo đánh giá sự phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia. Ví dụ: Hệ thống các trường ĐH, CĐ, THCN ngày càng được mở rộng để đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội. (Hiện nay nước ta có khoảng 553 trường ĐH, CĐ, THCN) - GV hỏi: Bồi dường nhân tài là gì? Vì sao phải bồi dưỡng nhân tài? - HS trả lời: - GV nhận xét, bổ sung: + Bồi dưỡng nhân tài là cơ chế lựa chọn, bồi dưỡng người tài. + Bồi dưỡng nhân tài là việc làm cần thiết nhằm góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước, đưa nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển. Ví dụ: Tổ chức các cuộc thi học sinh giỏi, thi olympic; có chính sách hỗ trợ cho học sinh, sinh viên giỏi đi du học theo nguồn ngân sách. - GV chuyển ý: Để đạt được những nhiệm vụ trên, thì đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải đưa ra những phương hướng tốt nhất, hiệu quả nhất để có thể phát triển GD và ĐT của đất nước. Vậy phương hướng đó là gì? Chúng ta cùng tìm hiểu phần b) Phương hướng cơ bản để phát triển giáo dục và đào tạo. Hoạt động 2: Sử dụng phương pháp b/ Phương hướng cơ bản để thuyết trình, đàm thoại, thảo luận nhóm để phát triển giáo dục và đào tạo tìm hiểu phương hướng cơ bản để phát triển giáo dục và đào. - GV chia lớp thành 4 nhóm, phát cho mỗi nhóm một phiếu học tập có ghi câu hỏi, yêu cầu cho các nhóm. Thời gian thảo luận là 5 phút. Câu 1: + Em hãy tóm tắt những phương hướng cơ bản để phát triển giáo dục và đào tạo. + Theo em, làm thế nào để nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo? Cho ví dụ. Câu 2: + Thế nào là mở rộng quy mô giáo dục? Cho ví dụ. + Theo em, Đảng và Nhà nước đã ưu tiên đầu tư cho giáo dục như thế nào? Câu 3: + Đảng và Nhà nước đã thực hiện công bằng trong giáo dục như thế nào? Cho ví dụ + Nhà nước quy định điểm ưu tiên cho các thí sinh dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa, vùng nông thôn, con thương binh, con liệt sĩ trong tuyển sinh đại học, cao đẳng. Theo em, điều đó có ảnh hưởng đến nguyên tắc mọi công dân được đối xử bình đẳng về quyền và cơ hội học tập không? Câu 4: + Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục là gì? Cho ví dụ. + Nước ta hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo với những nước nào? - HS thảo luận và trả lời: - GV nhận xét, bổ sung và kết luận: Nhóm 1: * Những phương hướng cơ bản để phát triển giáo dục và đào tạo: + Nâng cao chất lượng, hiệu quả của giáo dục và đào tạo; + Mở rộng quy mô giáo dục; + Ưu tiên đầu tư cho giáo dục; + Thực hiện công bằng, xã hội trong giáo dục; + Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục; + Tăng cường hợp tác quốc tế về GD&ĐT. * Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo: + Giáo dục toàn diện; + Đổi mới nội dung, phương pháp dạy học; + Đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý; + Có chính sách đúng đắn trong việc phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng sử dụng nhân tài. Ví dụ: + Cải cách đổi mới phương án tổ chức các kì thi tuyển sinh để phân loại thí sinh được tốt hơn. + Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục để phù hợp với sự biến đổi của xã hội và thế giới. + Dừng tuyển sinh một số ngành đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ, đại học để nâng cao chất lượng giáo dục. Nhóm 2: * Mở rộng quy mô giáo dục: Mở rộng quy mô giáo dục từ giáo dục mầm non đến giáo dục đại học, tăng nhanh dạy nghề và TCCN. Ví dụ: + Đa dạng hóa các ngành nghề đào tạo để nâng cao tỉ lệ sinh viên trong 1 vạn dân. + Mở thêm các ngành nghề mà xã hội đang cần. + Đa dạng hóa các hình thức, loại hình đào tạo để phù hợp với điều kiện của từng nhóm dân cư. * Ưu tiên đầu tư cho giáo dục như: + Huy động mọi nguồn lực để phát triển giáo dục và đào tạo; + Ưu tiên ngân sách cũng như tài trợ quốc tế, những khoản vay ODA hoặc FDI và các nguồn tà trợ khác cho giáo dục (hiện nay nhà nước ưu tiên khoảng 20% tổng chi ngân sách đầu tư cho giáo dục); + Xây dựng cơ sở vật chất cho các trường học; + Thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa nhà trường. Nhóm 3: * Thực hiện công bằng trong xã hội trong giáo dục: + Đảm bảo học tập là quyền và nghĩa vụ của mọi công dân; + Tạo mọi điều kiện để người nghèo có cơ hội học tập, người giỏi được phát huy tài năng. * Những quy định trên không ảnh hưởng tới nguyên tắc mọi công dân được đối xử bình đẳng về quyền và cơ hội học tập mà ngược lại nó phản ánh phương hướng thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, nhằm tạo điều kiện cho các đối tượng khó khăn tiếp cận cơ hội để vươn lên trong học tập. Nhóm 4: * Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục: Đa dạng hóa các loại hình trường và các hình thức giáo dục, xây dựng xã hội học tập đáp ứng nhu cầu học thường xuyên, học suốt đời của nhân dân. Ví dụ: + Loại hình trường: Công lập, dân lập, bán công, tư thục. + Các hình thức GD: Chính quy, từ xa, tại chức, trực tuyến. * Nước ta hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo với các nước: Hoa Kỳ, Anh, Pháp, Đức, Thụy Điển, Phần Lan, Hà Lan, Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore, v.v. - GV chuyển ý: Để góp phần thực hiện tốt chính sách giáo dục và đào tạo của Đảng và Nhà nước, là học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường, các em cần phải có trách nhiệm gì, chúng ta cùng tìm phần c) Trách nhiệm của học sinh đối với chính sách giáo dục và đào tạo. Hoạt động 3: Sử dụng phương pháp c) Trách nhiệm của học sinh thuyết trình, đàm thoại để tìm hiểu trách đối với chính sách giáo dục và nhiệm của học sinh đối với chính sách giáo đào tạo dục và đào tạo. - GV hỏi: Để thực hiện tốt chính sách GD&ĐT của Đảng và Nhà nước, là một học sinh phổ thông em cần phải làm gì? - HS trả lời: - GV nhận xét, kết luận: + Bồi dưỡng tinh thần học tập thường xuyên, học tập suốt đời; + Tìm kiếm và lựa chọn phương pháp học tập phù hợp, hiệu quả; + Học tập mọi lúc, mọi nơi và bằng mọi hình thức để không ngừng nâng cao trình độ học vấn; + Có kiến thức vững chắc và định hướng nghề nghiệp đúng đắn, phù hợp với bản thân. 4. Củng cố: Tổ chức trò chơi – GV chia lớp thành 4 nhóm để tham gia trò chơi: Các em hãy ghi những câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ liên quan đến giáo dục và đào tạo ? GV chia bảng thành 4 phần bằng nhau, từng thành viên của 4 nhóm lên bảng viết trong vòng 3 phút; nhóm nào ghi được nhiều câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ liên quan đến giáo dục và đào tạo nhất sẽ thắng. Gợi ý: + Học, học nữa, học mãi. + Không thầy đố mày làm nên. + Học ăn, học nói, học gói, học mở. + Muốn biết phải hỏi, muốn giỏi phải học. + Muốn lành nghề chớ nề học hỏi. + Chẳng cấy lấy đâu ra thóc, chẳng học lấy đâu biết chữ. + Học thầy không tày học bạn. + Đi một ngày đàng học một sàng khôn. + Dốt đến đâu học lâu cũng biết. + Người không học như ngọc không mài. + Tiên học lễ, hậu học văn. + Công cha, áo mẹ, chữ thầy Gắng công mà học có ngày thành danh. + Học một biết mười. + Ăn vóc học hay. + Có cày có thóc, có học có chữ. + Có học, có khôn. + Dao có mài mới sắc, người có học mới nên. + ... 5. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà – Học sinh làm câu hỏi, bài tập 1,2 tr.109 SGK. – Học bài và đọc trước nội dung tiếp theo của bài học, 2. Chính sách khoa học và công nghệ. 6. Nhận xét, đánh giá tiết học ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... Bài 13. Chính sách giáo dục và đào tạo khoa học và công nghệ, văn hoá1. Chính sách giáo dục và đào tạoa. Nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo - Vai trò: Giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu, có vai trò quan trọng trong việc giữ gìn, phát triển và truyền bá văn minh nhân loại, là động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. - Nhiệm vụ: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. b. Phương hướng cơ bản để phát triển giáo dục và đào tạo - Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo. - Mở rộng quy mô giáo dục. - Ưu tiên đầu tư giáo dục. - Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục. - Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục. - Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo. 2. Chính sách khoa học và công nghệa. Nhiệm vụ của khoa học và công nghệ - Vai trò: Là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy sự nghiệp phát triển đất nước. - Nhiệm vụ: + Giải đáp kịp thời những vấn đề lí luận và thực tiễn do cuộc sống đặt ra. + Cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước. + Đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. + Nâng cao trình độ quản lí, hiệu quả của hoạt động khoa học và công nghệ b. Phương hướng cơ bản để phát triển khoa học và công nghệ - Đổi mới cơ chế quản lí khoa học và công nghệ nhằm khai thác mọi tiềm năng sáng tạo trong nghiên cứu khoa học, lí luận. - Tạo thị trường cho khoa học và công nghệ. - Xây dựng tiềm lực khoa học và công nghệ, tập trung nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng. - Tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm. 3. Chính sách văn hóaa. Nhiệm vụ của văn hóa - Vai trò: Là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, khơi dậy tiềm năng, phát huy sức sáng tạo của con người, tạo ra sự phát triển hài hòa giữa đời sống vật chất và tinh thần. - Nhiệm vụ: + Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; + Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo. ++ Nền văn hóa stein tiến thể hiện tinh thần yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh. ++ Nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc là nền văn hóa chứa đựng những yếu tố tạo ra sức sống, bản lĩnh dân tộc, bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của dân tộc Việt Nam được hun đúc qua hàng nghìn năm lịch sử dựng nước và giữ nước. b. Phương hướng cơ bản để xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc - Làm cho chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của nhân dân. - Kế thừa, phát huy những di sản và truyền thống văn hóa của dân tộc. - Tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. - Nâng cao hiểu biết và mức hưởng thụ văn hóa, phát huy tiềm năng sáng tạo văn hóa của nhân dân. 4. Trách nhiệm công dân đối với chính sách giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa- Tin tưởng và chấp hành đúng chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa - Thường xuyên nâng cao trình độ học vấn, coi trọng việc tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. - Ra sức trau dồi phẩm chất đạo đức, chiếm lĩnh kiến thức khoa học – kĩ thuật hiện đại để thực hiện ước mơ làm cho đất nước ngày càng giàu mạnh. - Có quan hệ tốt đẹp với mọi người xung quanh, biết phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội. Giải GDCD 11 bài 13: Chính sách giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa
Bài 13: Chính sách giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa
|