Vì sao phải đặt nội khí quản

  • 04:00 15/05/2022
  • Xếp hạng 4.87/5 với 20718 phiếu bầu

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Nam Dương, Khoa Hồi sức cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long

Đặt ống nội khí quản là phương pháp không thể thiếu được sử dụng trong gây mê, phẫu thuật. Đây còn là thủ thuật rất quan trọng mang tính sống còn trong lĩnh vực hồi sức và cấp cứu. Thủ thuật đặt nội khí quản cho tới nay vẫn là một trong những phương pháp giúp khai thông, bảo vệ đường thở hay thông khí nhân tạo xâm nhập tốt và hiệu quả nhất. Vậy kĩ thuật đặt nội khí quản được chỉ định trong trường hợp nào?

1. Tại sao phải đặt ống nội khí quản?

Thủ thuật đặt ống nội khí quản là giải pháp duy trì đường thở thông thoáng và thông khí nhân tạo xâm nhập bằng cách đưa một ống nhựa vào đường thở của bệnh nhân. Phương pháp đặt ống nội khí quản được thực hiện tùy theo các tình huống bệnh lý khác nhau, nhằm các mục đích sau đây:


  • Duy trì hô hấp khi bệnh nhân bị suy hô hấp;
  • Hỗ trợ hô hấp khi bệnh nhân bị tắc nghẽn đường thở;
  • Bảo vệ đường thở khi bệnh nhân hôn mê hoặc mất phản xạ đường thở;
  • Kiểm soát đường thở khi thực hiện phẫu thuật cần gây mê nội khí quản.

Phương pháp đặt ống nội khí quản là cách kiểm soát đường thở tốt và hiệu quả trong lĩnh vực phẫu thuật, hồi sức và cấp cứu. Mặc dù tiềm ẩn nhiều nguy cơ nhưng đây vẫn là thủ thuật cần thiết và bắt buộc khi tìm cách hỗ trợ sự sống cho bệnh nhân.

Phương pháp đặt ống nội khí quản là cách kiểm soát đường thở tốt và hiệu quả trong lĩnh vực phẫu thuật, hồi sức và cấp cứu

2. Trường hợp chỉ định đặt ống nội khí quản

Khai thông hay bảo vệ đường thở: Bệnh nhân sẽ được chỉ định đặt nội khí quản khi cần tạo điều kiện hút đàm, chất tiết hoặc gặp các vấn đề như:

  • Để khai thông đường hô hấp trong các trường hợp tắc nghẽn khí phế quản do các dị vật, đàm, nước, thức ăn...;
  • Mất phản xạ bảo vệ đường thở do chấn thương vùng đầu, ngừng tuần hoàn...

Thông khí nhân tạo xâm nhập: Thủ thuật đặt nội khí quản còn được dùng trong các trường hợp:

  • Gây mê đường hô hấp cho bệnh nhân;
  • Hỗ trợ bệnh nhân bị giảm oxy máu do phù phổi, viêm phổi;
  • Tăng khí cacbonic do bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), hen phế quản;
  • Hỗ trợ người bệnh bị suy hô hấp cấp: Dùng cho hầu hết các suy hô hấp cấp, trừ các trường hợp cần thông khí theo phương thức giảm thông khí phế nang điều khiển:
      • Tổn thương phổi cấp do chấn thương đụng dập phổi, do đuối nước, do hít...;
      • Giảm thông khí phế nang do bệnh lý thần kinh cơ, bệnh lý thần kinh trung ương, ngộ độc;
      • Đợt cấp của suy hô hấp mạn tính;
      • Sau cấp cứu ngừng tuần hoàn.

3. Ưu điểm của kỹ thuật thông khí nhân tạo xâm nhập tại Vinmec Hạ Long

Ưu điểm của kỹ thuật thông khí nhân tạo xâm nhập tại Vinmec Hạ Long là gì?

Khoa Hồi Sức Cấp cứu tại Vinmec Hạ Long được trang bị máy thở cấu hình cao cấp dành cho ICU dùng cho người lớn, trẻ em và trẻ sơ sinh, với nhiều ưu điểm sau:

  • Màn hình cảm ứng 15’’ với công nghệ siêu âm bề mặt;
  • Cảm biến oxy không cần thay thế định kỳ;
  • Sử dụng được cho trẻ sơ sinh đến người lớn;
  • Theo dõi dung tích cặn chức năng FRC, từ đó giúp tìm PEEP tối ưu;
  • Vẽ đường cong P-V chính xác với áp lực tại phế nang;
  • Công cụ tập thở tự nhiên SBT, đảm bảo cai thở máy nhanh và an toàn;
  • Theo dõi được năng lượng chuyển hóa gián tiếp và EtCO2 của bệnh nhân;
  • Tính toán được cung lượng tim, khoảng chất và các thông số hô hấp khác.

3.2 Ưu điểm về trình độ đội ngũ y, bác sĩ

Kỹ thuật thông khí xâm nhập nhân tạo tại Vinmec Hạ Long được thực hiện bởi đội ngũ bác sĩ được đào tạo bài bản về chuyên môn, giàu kinh nghiệm và có uy tín trong lĩnh vực Hồi sức cấp cứu:

Những ưu điểm vượt trội trên giúp cho kỹ thuật thông khí nhân tạo xâm nhập tại Vinmec Hạ Long đảm bảo độ chính xác, mang tới hiệu quả điều trị tốt.

3.3 Ưu điểm về cơ sở hạ tầng và điều kiện chăm sóc

Nhiễm khuẩn bệnh viện, đặc biệt là viêm phổi liên quan đến thở máy là một trong những nguyên nhân làm tăng tỉ lệ tử vong tại bệnh viện, tăng thời gian nằm viện, chi phí điều trị và để lại những hậu quả nghiêm trọng cho bệnh nhân thở máy, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống sau này.

Tuy nhiên tại Vinmec Hạ Long, tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện được giảm thiểu thông qua việc tối ưu hóa tất cả các khâu trong chăm sóc bệnh nhân. Từ việc đầu tư ban đầu vào xây dựng cơ bản như phòng bệnh khép kín, hệ thống khí sạch một chiều, áp lực dương cho phòng ICU, áp lực âm cho phòng cách ly, đến việc áp dụng các quy trình ngặt nghèo về kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện theo tiêu chuẩn quốc tế, duy trì thường xuyên hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện..... Nhờ vậy, công tác chống nhiễm khuẩn bệnh viện được thực hiện rất bài bản. Tỉ lệ nhiễm khuẩn BV thấp hơn rất nhiều so với tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện chung của Việt Nam. Tỉ lệ thành công trong thông khí nhân tạo xâm nhập vì thế cũng được nâng lên đáng kể.

Quý khách có bất cứ câu hỏi nào về kỹ thuật đặt nội khí quản tại Vinmec Hạ Long vui lòng liên hệ HOTLINE 0203 3828 188 hoặc đăng ký khám và tư vấn trực tuyến TẠI ĐÂY.

Đặt ống nội khí quản là một phương pháp kiểm soát đường hô hấp (thở) tốt và hiệu quả. Tuy nhiên, khi đặt ống nội khí quản có thể  có những biến chứng nguy hiểm, thậm chí đe dọa tính mạng. Vì vậy cần tìm hiểu những quy trình kỹ thuật chuẩn và cần theo dõi chặt chẽ.

Ống nội khí quản là một thiết bị y tế dùng trong cấp cứu dùng để đặt vào trong khí quản nhằm một số mục đích hỗ trợ thở cho bệnh nhân.

Vì sao phải đặt nội khí quản
Ống nội khí quản

Ống nội khí quản được phân loại theo cấu tạo và kích thước.

Theo cấu tạo: 

  • Nội khí quản 1 nòng: loại thường được sử dụng trong cấp cứu, chỉ có 1 nòng cho tới khí quản
  • Nội khí quản 2 nòng: một số thủ thuật chảy máu hô hấp dưới, rửa phế quản, có 2 nòng cho 2 phế quản chính.

Theo kích thước: có nhiều kích thước của ống nội khí quản tương ứng với từng cá thể và lứa tuổi. Bác sĩ sẽ là người lựa chọn:
 

Trưởng thành
  • Nam 7.5-8.0-8.5mm 
  • Nữ  7.0-7.5-8.0mm
Trẻ sơ sinh
  • Non yếu: 2.5mm
  • Bình thường: 3.0 mm
Trẻ em
  • 1-6 tháng: 3.5mm
  • 6-12 tháng: 4.0mm
  • 12-24 tháng: 4.5mm
  • 2-6 tuổi: (tuổi/3)+3.5mm
  • >6 tuổi: (tuổi/4)+4.5mm

Ống nội khí quản được cấu tạo chủ yếu 3 phần:

  • Thân: 1 ống nhựa cong theo chiều giải phẫu đường thở, trên đó có chia độ dài để dựa vào ước lượng đường thở người bệnh để đặt độ sâu cho ống. 
  • Bóng chèn: Ở đầu đưa vào đường thở có 1 bóng dùng để cố định vị trí đặt trong khí phế quản. 
  • Đầu còn lại thì có dây bơm bóng chèn. Đây là đầu để nối với máy thở hoặc bóng thở.

4. Chỉ định thở máy.

Máy thở có nhiều chỉ dịnh, trong đó có những chỉ định chính sau:

- Tắc đường hô hấp trên:
 

  • Phù nề thanh quản, co thắt thanh quản
  • Bất thường bẩm sinh 
  • Chấn thương hàm, hầu, thanh quản
  • Viêm nhiễm: Bệnh bạch hầu, áp xe thành sau họng, viêm tắc thanh quản,…
  • Dị vật đường thở: trẻ sơ sinh hít phân su nước ối, các dị vật khác
  • Các khối u gây chèn ép khó thở

- Không còn phản xạ thở:
 

  • Cấp cứu ngừng tuần hoàn
  • Ngộ độc thuốc ngủ
  • Tai biến mạch máu não, chấn thương sọ não.

- Bệnh nhân suy kiệt nặng, tăng tiết đờm dãi

- Suy hô hấp nặng tăng CO2 máu

  • Hen phế quản
  • COPD
  • Các bệnh lý thần kinh cơ: ngộ độc, rắn cắn, uốn ván, nhược cơ,

- Suy hô hấp giảm O2 máu

  • Phù phổi cấp
  • Viêm phổi nặng
  • Hội chứng suy hô hấp cấp

- Gây mê 

- Bệnh lý thành ngực và màng phổi; 

  • Gù vẹo cột sống
  • Chấn thương thành ngực: mảng sườn di động
  • Tràn khí màng phổi
  • Tràn dịch màng phổi số lượng nhiều

Mở khí quản có những chống chỉ định khi có bất thường về đường thở từ trên xuống dưới, cụ thể như sau:

Đường miệng:

  • Sai khớp hàm
  • Vỡ xương hàm, u vòm họng
  • Phẫu thuật vùng hàm họng

Đường mũi: 

  • Chấn thương hàm mặt, mũi
  • Rò dịch não tủy qua xoang hàm
  • Có rối loạn đông máu

Chung: đứt khí quản

Những bệnh nhân phải đặt nội khí quản thường là những bệnh nhân cần hồi sức và phải khai thông đường thở ngay lập tức. Vì vậy đặt nội khí quản là một kĩ thuật đòi hỏi sự nhanh chóng và chính xác từ bác sĩ hồi sức tích cực.

Vì sao phải đặt nội khí quản
Kỹ thuật đặt ống nội khí quản

Bước 1: Đánh giá đường thở: Các bất thường bẩm sinh, tình trạng nhiễm trùng, chấn thương, giải phẫu: 

  • Di động xương hàm dưới
  • Khoảng cách cằm – tuyến giáp
  • Di động của cột sống cổ

Bước 2: Chuẩn bị dụng cụ: 

  • Đèn soi thanh quản
  • Lưỡi đèn
  • Ống nội khí quản
  • Khác
  • Thuốc: an thần, giãn cơ, tê

Bước 3: Tư thế bệnh nhân: 

  • Ngửa cổ tối đa
  • Bóp bóng hoặc thở oxy
  • An thần, giãn cơ đủ
  • Hút sạch đờm dãi, dịch dạ dày
  • Mắc monitor theo dõi nhịp tim và spO2

Bước 4: Đặt nội khí quản:

  • Bộc lộ thanh môn: 
  • Luồn ống nội khí quản
  • Kiểm tra nội khí quản

Bệnh nhân đặt nội khí quản có rất nhiều vấn đề đặt ra cần chăm sóc về vệ sinh cho bệnh nhân và chăm sóc ống nội khí quản:

  • Vệ sinh răng miệng cho bệnh nhân tránh nhiễm khuẩn, nhiễm trùng răng miệng
  • Thay băng dính hàng ngày, thay băng chan Mayor 2 lần/ngày
  • Thay quần áo hang ngày 
  • Hút đờm cho bệnh nhân qua ống nội khí quản để đường thở luôn thông thoáng, hiệu quả thở đạt tối đa
  • Theo dõi kiểm tra ống nội khí quản: vị trí cố định, súc rửa hàng ngày, tình trạng dịch quanh ống, bóng chèn, áp lực bóng chèn
  • Chăm sóc và dự phòng loét do tì đè: những bệnh nhân nằm nhiều thường xuất hiện loét tì đè ở các vị trí tiếp xúc với giường bệnh như bả vai, vùng cùng cụt, mắt cá chân,… nhiều bệnh nhân tử vong do loét tì đè chứ không phải do bệnh.
  • Chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân: bơm sữa, soup,.. qua sonde
  • Chăm sóc tinh thần: giải thích, động viên tinh thần cho bệnh nhân và người nhà.

8. Câu hỏi thường gặp khi đặt nội khí quản

Có nhiều chỉ định rút ống mở khí quản tùy vào từng trường hợp khác nhau, trong đó có những chỉ định chính sau:

  • Bệnh nhân tự thở
  • Tình trạng tim mạch ổn định: có thể theo dõi qua monitoring hoặc chụp điện tâm đồ 
  • Đủ oxy: khi spO2 của bệnh nhân tự thở trên 95%
  • Tỉnh táo, Glasgow>13 không dùng an thần
  • Tình trạng chuyển hóa ổn định: pH máu>7.25, không có rối loạn điện giải nặng. Theo dõi qua cac xét nghiệm hóa sinh máu

Bệnh cạnh những tác dụng của nội khí quản thì cũng có những tác dụng phụ cần được lưu ý và theo dõi thường xuyên để phát hiện kịp thời như sau:

  • Co thắt thanh quản
  • Phù nề đường hô hấp trên
  • Viêm phổi hít
  • Loét đường thở
  • Hẹp khí quản
  • Nói khan, khàn tiếng
  • Viêm thanh quản mạn