Top 10 bài hát của ed sheeran năm 2022

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Danh sách đĩa nhạc của Ed Sheeran
Top 10 bài hát của ed sheeran năm 2022

Sheeran tại Sydney, Úc vào tháng 2 năm 2012

Album phòng thu3
Album video1
Video âm nhạc20
EP14
Đĩa đơn24
Đĩa đơn hợp tác20

Danh sách đĩa nhạc của ca sĩ-nhạc sĩ người Anh Ed Sheeran bao gồm ba album phòng thu, mười bốn EP, hai mươi tư đĩa đơn (trong đó có 11 đĩa đơn hợp tác) và hai mươi video âm nhạc.

Với khởi đầu là một nghệ sĩ nhạc indie tự thu âm và bán đĩa vào năm 2005, Sheeran phát hành 2 album và sáu EP. Những sản phẩm đầu tiên này giúp anh gây được nhiều phản hồi tích cực và ký hợp đồng với hãng thu âm Atlantic Records vào tháng 1 năm 2011. Ed Sheeran ra mắt đĩa đơn đầu tiên, "The A Team", vào ngày 12 tháng 6 năm 2011. Đĩa đơn ra mắt ở vị trí thứ ba trên UK Singles Chart và bán được 57.607 bản trong tuần đầu tiên phát hành. Ca khúc cũng giành được thành công quốc tế, lọt vào top 10 các bảng xếp hạng của Úc và New Zealand; lần lượt đạt cao nhất ở vị trí thứ hai và ba ở hai quốc gia này. Đĩa đơn thứ hai, "You Need Me I Don't Need You", ra mắt tháng 8 năm 2011 và xếp hạng cao nhất ở vị trí thứ 4 tại vương quốc Anh. Anh cho ra mắt album đầu tay của mình, +, vào ngày 9 tháng 9 năm 2011. Trong tuần đầu tiên phát hành, album xuất phát ngay ở vị trí thứ nhất trên UK Albums Chart và bán được trên 100 nghìn bản. Album đã được chứng nhận bạch kim 7 lần bởi British Phonographic Industry sau khi đạt doanh số 2,1 triệu bản. Ed Sheeran sau đó tiếp tục cho ra mắt bốn đĩa đơn khác trong album +, trong đó "Lego House" lọt vào top 5 tại Úc, New Zealand và Vương quốc Anh. "Drunk" được phát hành vào tháng 2 năm 2012 và đĩa đơn thứ tư của Ed Sheeran lọt vào top 10 khi nó đạt cao nhất ở vị trí thứ 9 tại Anh. "Small Bump" được phát hành tháng 5 cùng năm và lên được vị trí thứ 25 còn "Give Me Love", đĩa đơn cuối cùng trong album được phát hành tháng 11 và lên tới vị trí thứ 18 tại Anh.

Ed Sheeran phát hành album thứ hai của anh, x, vào mùa hè năm 2014. Album giành vị trí số một tại các bảng xếp hạng của Anh, Ireland, Úc, New Zealand, Hoa Kỳ, Đức, Canada, Phần Lan, Đan Mạch, Thụy Sĩ và Na Uy và là album được bán nhanh nhất tại Anh năm 2014 với 180.000 bản trong tuần đầu tiên phát hành.[1] Năm đĩa đơn trong album đã được ra mắt: "Sing", "Don't", "Thinking Out Loud", "Bloodstream" (hợp tác với Rudimental), và "Photograph". × cũng là album bán chạy nhất năm ở Anh với gần 1,7 triệu bản.

Vào tháng 1 năm 2017 Sheeran cho ra mắt hai đĩa đơn là "Shape of You" và "Castle on the Hill". Album phòng thu thứ ba của anh ÷ được chính thức phát hành vào ngày 3 tháng 3 năm 2017, đứng ở vị trí số 1 ngay tuần đầu tiên tại 14 nước trong đó có Anh, nơi album tiêu thụ được 672.000 bản trong tuần đầu tiên để trở thành album bán nhanh nhất của một nam nghệ sĩ solo và có doanh thu tuần đầu cao thứ ba (sau 25 của Adele và Be Here Now của Oasis). Album cũng đạt vị trí quán quân ở Mỹ, Canada và Úc. Tất cả các bài hát trong album đều lọt vào top 20 của UK Singles Chart trong tuần đầu nhờ lượt stream cao.[2] Sheeran cũng vượt qua kỷ lục về số hit trong top 10 UK Singles Chart (trong cùng một album) của Calvin Harris.[3] Đĩa đơn thứ ba "Galway Girl" đạt vị trí thứ hai tại Anh.

Tính tới tháng 7 năm 2015, các sản phẩm âm nhạc của Ed Sheeran đạt trên 16,9 triệu lượt tải kĩ thuật số tại Hoa Kỳ.[4]

Album[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu[sửa | sửa mã nguồn]

Album video[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú

  • A^ Bao gồm vị trí trên các bảng xếp hạng video âm nhạc, ngoại trừ Đức vì Jumpers gia nhập bảng xếp hạng album.

Box set[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa mở rộng[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn chính[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn hợp tác[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn quảng bá[sửa | sửa mã nguồn]

Các ca khúc khác[sửa | sửa mã nguồn]

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Video chính[sửa | sửa mã nguồn]

Video hợp tác[sửa | sửa mã nguồn]

Khách mời[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Số liệu doanh thu toàn cầu của + tính tới tháng 1 năm 2017.[15]
  2. ^ Số liệu doanh thu tại Anh của + tính tới tháng 2 năm 2017.[16]
  3. ^ Số liệu doanh thu tại Mỹ của + tính tới tháng 3 năm 2017.[17]
  4. ^ Số liệu doanh thu toàn cầu của x tính tới tháng 2 năm 2017.[28]
  5. ^ Số liệu doanh thu tại Anh của x tính tới tháng 3 năm 2017.[29]
  6. ^ Doanh thu tại Canada của x tính tới tháng 6 năm 2015.[30]
  7. ^ Số liệu doanh thu tại Mỹ của x tính tới tháng 3 năm 2017.[17]
  8. ^ Số liệu doanh thu tại Anh của ÷ tính tới tháng 3 năm 2017.[37]
  9. ^ Số liệu doanh thu tại Mỹ của ÷ tính tới tháng 7 năm 2017.[38]
  10. ^ "Give Me Love" không gia nhập Billboard Hot 100 nhưng đạt vị trí thứ 17 trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[65]
  11. ^ "I See Fire" không gia nhập Billboard Hot 100 nhưng đạt vị trí thứ nhất trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[65]
  12. ^ "Kiss Me" không gia nhập Billboard Hot 100 nhưng có được vị trí thứ 20 trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[65]
  13. ^ "All of the Stars" không gia nhập Billboard Hot 100 nhưng có được vị trí thứ 13 trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[65]
  14. ^ "Bloodstream" không gia nhập Billboard Hot 100 nhưng có được vị trí thứ 10 trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[65]
  15. ^ "I Was Made for Loving You" không gia nhập Billboard Hot 100 nhưng có được vị trí thứ 10 trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[65]
  16. ^ "Nancy Mulligan" không gia nhập Billboard Hot 100 nhưng có được vị trí thứ 1 trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[65]
  17. ^ "Bibia Be Ye Ye" không gia nhập Billboard Hot 100 nhưng có được vị trí thứ 5 trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[65]
  18. ^ "Save Myself" không gia nhập Billboard Hot 100 nhưng có được vị trí thứ 3 trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[65]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Easterhouse, Jim (ngày 30 tháng 6 năm 2014). “Ed Sheeran's 'x' is the fastest-selling album of 2014 in UK”. Los Angeles Times. Tribune Publishing. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2015.
  2. ^ Copsey, Rob (10 tháng 3 năm 2017). “Ed Sheeran's ÷ is the fastest-selling album by a male artist ever”. Official Charts Company. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2017.
  3. ^ Frankel, Jillian (10 tháng 3 năm 2017). “Calvin Harris Congratulates Ed Sheeran for Breaking His UK Chart Record: 'I Love You But Also Fuck You'”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2017.
  4. ^ Lipshutz, Jason (ngày 31 tháng 7 năm 2015). “Ed Sheeran's Still on the Rise: 'X' Yields Fourth Top 20 Hit”. Billboard. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2015.
  5. ^ a b c d e f Vị trí cao nhất tại Anh Quốc:
    • Vị trí cao nhất top 100: “Ed Sheeran: Official Chart History”. Official Charts Company. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
    • You Need Me: “Chart Update 28.05.2011 (wk20)”. zobbel.de. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
    • Songs I Wrote with Amy: “Chart update 16.07.2011 (wk27)”. zobbel.de. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
    • iTunes Festival: London 2011 - EP: “Chart update 30.07.2011 (wk29)”. zobbel.de. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
    • iTunes Festival: London 2012 - EP: “Chart update 22.09.2012 (wk37)”. zobbel.de. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
    • "Dreamers": “18.08.2012 (wk32)”. zobbel.de. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
    • "Little Bird": “Chart update 2.07.2011 (wk25)”. zobbel.de. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
    • "Cold Coffee": “Chart update 6.08.2011 (wk30)”. zobbel.de. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
    • "Sunburn", "Kiss Me", "Grade 8", "U.N.I.", "Wake Me Up": “Chart update 24.09.2011 (wk37)”. zobbel.de. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
    • "Friends": “Chart update 14.06.2014 (wk23)”. zobbel.de. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
    • "Even My Dad Does Sometimes", "Shirtsleeves" : “Chart update 5.07.2014 (wk26)”. zobbel.de. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
    • "Everything You Are": “Chart update 6.09.2014 (wk35)”. zobbel.de. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
    • "I Was Made for Loving You": “Chart update 24.10.2015 (wk43)”. zobbel.de. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
    Collaborations:
    • "Young Guns": “Lewi White: Official Chart History”. Official Charts Company. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
    • "Teardrop": “Collective: Official Chart History”. Official Charts Company. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
  6. ^ a b c d e f g Vị trí cao nhất tại Úc:
    • Vị trí cao nhất trong top 50: “Discography Ed Sheeran”. australian-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
    • Loose Change: “The ARIA Report – Issue #1403” (PDF). Thư viện Quốc gia Úc. 16 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
    • "You Need Me, I Don't Need You": “The ARIA Report – Issue #1146” (PDF). National Library of Australia. 13 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2014.
    • "One": “The ARIA Report – Issue #1294” (PDF). National Library of Australia. 15 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
    • "Touch and Go": “The ARIA Report – Issue #1343” (PDF). National Library of Australia. 23 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
  7. ^ a b c d e Vị trí cao nhất tại Canada:
    • Album: “Ed Sheeran Chart History: Canadian Albums”. Billboard. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
    • Đĩa đơn: “Ed Sheeran Chart History: Canadian Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
    Hợp tác:
    • "Everything Has Changed": “Taylor Swift Chart History: Canadian Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
    • "Old School Love": “Lupe Fiasco Chart History: Canadian Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
    • "Lay It All on Me": “Rudimental Chart History: Canadian Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
    • "I Was Made for Loving You": “Tori Kelly Chart History: Canadian Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
  8. ^ a b c d e “Discography Ed Sheeran”. danishcharts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  9. ^ a b c d e Vị trí cao nhất tại Pháp:
    • Tính tới tháng 2 năm 2017: “Discographie Ed Sheeran” (bằng tiếng Pháp). fr Charts Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
    • ÷: “Le Top de la semaine : Top Albums – SNEP (Week 13, 2017)” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2017.[liên kết hỏng]
    • "Galway Girl": “Le Top de la semaine : Top Singles – SNEP (Week 11, 2017)” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2017.
    • Các bài hát khác của ÷: “Le Top de la semaine : Top Singles - SNEP (Week 10, 2017)” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2017.[liên kết hỏng]
  10. ^ a b c d e f “Offizielle Deutsche Charts: Ed Sheeran” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  11. ^ a b c d e f “Discography Ed Sheeran”. irish-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
  12. ^ a b c d e “Discography Ed Sheeran”. charts.org.nz. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  13. ^ a b c d e “Discography Ed Sheeran”. swedishcharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  14. ^ a b c d e f US chart peaks:
    • Album: “Ed Sheeran Chart History: Billboard 200”. Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2017.
    • Đĩa đơn: “Ed Sheeran Chart History: Billboard Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
    Hợp tác:
    • "Everything Has Changed": “Taylor Swift Chart History: Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
    • "Old School Love": “Lupe Fiasco Chart History: Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
    • "All About It": “Hoodie Allen Chart History: Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
    • "Lay It All on Me": “Rudimental Chart History: Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
    • "Dark Times": “The Weeknd Chart History: Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
  15. ^ Beech, Mark (8 tháng 1 năm 2017). “Ed Sheeran In Top 2 Chart Places Worldwide After 48 Hours”. Forbes. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2017.
  16. ^ Sutherland, Mark (28 tháng 2 năm 2017). “Inside Atlantic's Ed Sheeran campaign”. Music Week. Intent Media. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2017.
  17. ^ a b Caulfield, Keith (6 tháng 4 năm 2017). “Billboard 200 Chart Moves: Ed Sheeran's 'Divide' Reaches Half-Million in U.S. Album Sales”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2017.
  18. ^ a b c d “Britain album certifications – Ed Sheeran” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn albums trong bảng chọn Format. Nhập Ed Sheeran vào khung "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter
  19. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2016 Albums”. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  20. ^ a b c d e f g h i j k l “Gold-/Platin-Datenbank (Ed Sheeran)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  21. ^ a b c d e f g h i j k l m n “Sverigetopplistan - Sveriges Officiella Topplista” (Để truy cập hãy search "Ed Sheeran" và chọn "Search by Keyword") (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2017.
  22. ^ “Ed Sheeran "+"” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. 12 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2016.
  23. ^ “Multi-Platinum Certifications > Awarded”. The Irish Charts. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  24. ^ “Canada album certifications – Ed Sheeran – +”. Music Canada.
  25. ^ “American album certifications – Ed Sheeran – +” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Nếu cần, nhấn Advanced Search, dưới mục Format chọn Album rồi nhấn Search
  26. ^ “New Zealand album certifications – Ed Sheeran – +”. Recorded Music NZ.
  27. ^ “France album certifications – Ed Sheeran – +” (bằng tiếng Pháp). Syndicat national de l'édition phonographique.
  28. ^ “Ed Sheeran: The new album is out today”. www.gq.com. 2 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2017.
  29. ^ Jones, Alan (17 tháng 3 năm 2017). “Official Charts Analysis: Ed Sheeran's ÷ outsells rest of Top 75 for second week in a row”. Music Week. Intent Media. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2017.
  30. ^ Bliss, Karen (22 tháng 6 năm 2015). “Nielsen: Canada Loved Taylor Swift, Streaming Music and, Yep, Vinyl in 2014”. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2015.
  31. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2017 Albums”. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  32. ^ “Ed Sheeran "X"” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. 7 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  33. ^ “Canada album certifications – Ed Sheeran – X”. Music Canada.
  34. ^ “American album certifications – Ed Sheeran – X” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Nếu cần, nhấn Advanced Search, dưới mục Format chọn Album rồi nhấn Search
  35. ^ “New Zealand album certifications – Ed Sheeran – X”. Recorded Music NZ.
  36. ^ “France album certifications – Ed Sheeran – X” (bằng tiếng Pháp). Syndicat national de l'édition phonographique.
  37. ^ “Ed Sheeran claims the Official Chart double for a third week with ÷ and Shape Of You”. Official Charts Company. 24 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2017.
  38. ^ Caulfield, Keith (4 tháng 7 năm 2017). “Kendrick Lamar's 'DAMN.' & Ed Sheeran's 'Shape of You' Lead Nielsen Music's Mid-Year 2017 Charts”. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2017.
  39. ^ “ARIA Australian Top 50 Albums”. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. 29 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2017.
  40. ^ “Ed Sheeran "Divide"” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. 12 tháng 7 năm 2017.
  41. ^ “Canada album certifications – Ed Sheeran – Divide”. Music Canada.
  42. ^ “American album certifications – Ed Sheeran – ÷” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Nếu cần, nhấn Advanced Search, dưới mục Format chọn Album rồi nhấn Search
  43. ^ “New Zealand album certifications – Ed Sheeran – Divide”. Recorded Music NZ.
  44. ^ “France album certifications – Ed Sheeran – ÷” (bằng tiếng Pháp). Syndicat national de l'édition phonographique.
  45. ^ “Official Music Video Chart Top 50”. Official Charts Company. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2017.
  46. ^ “Issue 1344: ARIA Top 40 Audiovisual” (PDF). Thư viện Quốc gia Úc. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2017.
  47. ^ “Classement officiel des ventes de DVD Musicaux” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2017.
  48. ^ “Veckolista DVD Album – Vecka 47, 2015” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2017.
  49. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj “Britain single certifications – Ed Sheeran” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn singles trong bảng chọn Format. Nhập Ed Sheeran vào khung "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter
  50. ^ a b c d e f g “ARIA Charts – Accreditations – 2016 singles”. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  51. ^ “Ed Sheeran "The A-Team"”. IFPI Denmark. 28 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  52. ^ “Canada single certifications – Ed Sheeran – The A-Team”. Music Canada.
  53. ^ “American single certifications – Ed Sheeran – The A-Team” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Nếu cần, nhấn Advanced Search, dưới mục Format chọn Single rồi nhấn Search
  54. ^ “New Zealand single certifications – Ed Sheeran – The A Team”. Recorded Music NZ.
  55. ^ “Ed Sheeran "Lego House"” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. 13 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  56. ^ “American single certifications – Ed Sheeran – Lego House” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Nếu cần, nhấn Advanced Search, dưới mục Format chọn Single rồi nhấn Search
  57. ^ “American digital certifications – Ed Sheeran – Lego House” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Nếu cần, nhấn Advanced Search, dưới mục Format chọn ' rồi nhấn Search
  58. ^ “New Zealand single certifications – Ed Sheeran – Lego House”. Recorded Music NZ.
  59. ^ a b c d “ARIA Charts – Accreditations – 2013 singles”. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  60. ^ “Ed Sheeran "Drunk"” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. 13 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  61. ^ “American single certifications – Ed Sheeran – Drunk” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Nếu cần, nhấn Advanced Search, dưới mục Format chọn Single rồi nhấn Search
  62. ^ “New Zealand single certifications – Ed Sheeran – Drunk”. Recorded Music NZ.
  63. ^ “Ed Sheeran "Small Bump"” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. 25 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  64. ^ “New Zealand single certifications – Ed Sheeran – Small Bump”. Recorded Music NZ.
  65. ^ a b c d e f g h i “Bubbling Under Hot 100 – Ed Sheeran Chart History”. Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2017.[liên kết hỏng]
  66. ^ “Ed Sheeran "Give Me Love"” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. 21 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  67. ^ “Canada single certifications – Ed Sheeran – Give Me Love”. Music Canada.
  68. ^ “American single certifications – Ed Sheeran – Give Me Love” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Nếu cần, nhấn Advanced Search, dưới mục Format chọn Single rồi nhấn Search
  69. ^ “New Zealand single certifications – Ed Sheeran – Give Me Love”. Recorded Music NZ.
  70. ^ a b “ARIA Charts – Accreditations – 2014 singles”. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  71. ^ “Ed Sheeran "I See Fire"” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. 8 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  72. ^ “New Zealand single certifications – Ed Sheeran – I See Fire”. Recorded Music NZ.
  73. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2015 singles”. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  74. ^ “Ed Sheeran "Sing"” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. 20 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  75. ^ “Canada single certifications – Ed Sheeran – Sing”. Music Canada.
  76. ^ “American single certifications – Ed Sheeran – Sing” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Nếu cần, nhấn Advanced Search, dưới mục Format chọn Single rồi nhấn Search
  77. ^ “New Zealand single certifications – Ed Sheeran – Sing”. Recorded Music NZ.
  78. ^ “Ed Sheeran "Don't"” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. 8 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  79. ^ “Canada single certifications – Ed Sheeran – Don't”. Music Canada.
  80. ^ “American single certifications – Ed Sheeran – Don't” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Nếu cần, nhấn Advanced Search, dưới mục Format chọn Single rồi nhấn Search
  81. ^ “New Zealand single certifications – Ed Sheeran – Don't”. Recorded Music NZ.
  82. ^ “Ed Sheeran "Thinking Out Loud"” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. 5 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  83. ^ “Canada single certifications – Ed Sheeran – Thinking Out Loud”. Music Canada.
  84. ^ “American single certifications – Ed Sheeran – Thinking Out Loud” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Nếu cần, nhấn Advanced Search, dưới mục Format chọn Single rồi nhấn Search
  85. ^ “New Zealand single certifications – Ed Sheeran – Thinking Out Loud”. Recorded Music NZ.
  86. ^ “France single certifications – Ed Sheeran – Thinking Out Loud” (bằng tiếng Pháp). Syndicat national de l'édition phonographique.
  87. ^ “Bloodstream – Single by Ed Sheeran & Rudimental”. iTunes. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2015.
  88. ^ “Ed Sheeran "Bloodstream"” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. 21 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  89. ^ “Canada single certifications – Ed Sheeran & Rudimental – Bloodstream”. Music Canada.
  90. ^ “New Zealand single certifications – Ed Sheeran – Bloodstream”. Recorded Music NZ.
  91. ^ “Ed Sheeran "Photograph"” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. 8 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  92. ^ “Canada single certifications – Ed Sheeran – Photograph”. Music Canada.
  93. ^ “American single certifications – Ed Sheeran – Photograph” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Nếu cần, nhấn Advanced Search, dưới mục Format chọn Single rồi nhấn Search
  94. ^ “New Zealand single certifications – Ed Sheeran – Photograph”. Recorded Music NZ.
  95. ^ a b c d e f “ARIA Charts - Accreditations - 2017 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2017.
  96. ^ “Ed Sheeran "Castle on the Hill"” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. 11 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2017.
  97. ^ “Canada single certifications – Ed Sheeran – Castle on the Hill”. Music Canada.
  98. ^ “American single certifications – Ed Sheeran – Castle on the Hill” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Nếu cần, nhấn Advanced Search, dưới mục Format chọn Single rồi nhấn Search
  99. ^ “New Zealand single certifications – Ed Sheeran – Castle on the Hill”. Recorded Music NZ.
  100. ^ “France single certifications – Ed Sheeran – Castle on the Hill” (bằng tiếng Pháp). Syndicat national de l'édition phonographique.
  101. ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. 10 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  102. ^ “Ed Sheeran "Shape of You"” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. 4 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2017.
  103. ^ “Canada single certifications – Ed Sheeran – Shape of You”. Music Canada.
  104. ^ “American single certifications – Ed Sheeran – Shape of You” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Nếu cần, nhấn Advanced Search, dưới mục Format chọn Single rồi nhấn Search
  105. ^ “New Zealand single certifications – Ed Sheeran – Shape of You”. Recorded Music NZ.
  106. ^ “France single certifications – Ed Sheeran – Shape of You” (bằng tiếng Pháp). Syndicat national de l'édition phonographique.
  107. ^ “Ed Sheeran "Galway Girl"” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. 23 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
  108. ^ “Canada single certifications – Ed Sheeran – Galway Girl”. Music Canada.
  109. ^ “American single certifications – Ed Sheeran – Galway Girl” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Nếu cần, nhấn Advanced Search, dưới mục Format chọn Single rồi nhấn Search
  110. ^ “New Zealand single certifications – Ed Sheeran – Galway Girl”. Recorded Music NZ.
  111. ^ “France single certifications – Ed Sheeran – Galway Girl” (bằng tiếng Pháp). Syndicat national de l'édition phonographique.
  112. ^ “A Symphony of British Music: Music for the Closing Ceremony of the London 2012 Olympic Games – Digital Download”. iTunes (UK). Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2012.
  113. ^ “Taylor Swift – 'Red (Deluxe Edition)' – Digital Download”. iTunes (UK). Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2012.
  114. ^ “American single certifications – Taylor Swift feat. Ed Sheeran – Everything Has Changed” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Nếu cần, nhấn Advanced Search, dưới mục Format chọn Single rồi nhấn Search
  115. ^ “New Zealand single certifications – Taylor Swift feat. Ed Sheeran – Everything Has Changed”. Recorded Music NZ.
  116. ^ “Rudimental feat. Ed Sheeran "Lay It All on Me"” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. 5 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2016.
  117. ^ “Canada single certifications – Rudimental – Lay It All on Me (ft. Ed Sheeran)”. Music Canada.
  118. ^ “American single certifications – Rudimental – Lay It All on Me (feat. Ed Sheeran)” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Nếu cần, nhấn Advanced Search, dưới mục Format chọn Single rồi nhấn Search
  119. ^ “New Zealand single certifications – Rudimental feat. Ed Sheeran – Lay It All on Me”. Recorded Music NZ.
  120. ^ “Macklemore & Ryan Lewis Return With Ed Sheeran on New Song 'Growing Up': Listen”. Billboard. 5 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2015.
  121. ^ Stott, Matt (16 tháng 2 năm 2017). “Ed Sheeran set to release How Would You Feel (Paean) promotional single from Divide album”. Ipswich Star (UK). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2017.
  122. ^ “New Zealand single certifications – Ed Sheeran – How Would You Feel (Paean)”. Recorded Music NZ.
  123. ^ “American single certifications – Ed Sheeran – Kiss Me” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Nếu cần, nhấn Advanced Search, dưới mục Format chọn Single rồi nhấn Search
  124. ^ “American single certifications – Ed Sheeran – All of the Stars” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Nếu cần, nhấn Advanced Search, dưới mục Format chọn Single rồi nhấn Search
  125. ^ “Ed Sheeran "I'm a Mess"” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  126. ^ “Ed Sheeran "Tenerife Sea"” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. 18 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  127. ^ “American single certifications – Ed Sheeran – Tenerife Sea” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Nếu cần, nhấn Advanced Search, dưới mục Format chọn Single rồi nhấn Search
  128. ^ “ARIA Chart Watch #428”. auspOp. 8 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  129. ^ “New Zealand single certifications – Ed Sheeran – Dive”. Recorded Music NZ.
  130. ^ “Canada single certifications – Ed Sheeran – Perfect”. Music Canada.
  131. ^ “New Zealand single certifications – Ed Sheeran – Perfect”. Recorded Music NZ.
  132. ^ “Canada single certifications – Ed Sheeran – Happier”. Music Canada.
  133. ^ “Ed Sheeran - IMVDb”.
  134. ^ “Head or Heart – Digital Download”. iTunes (UK). Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2014.