Cơ sở 1: Số 453 Sư Vạn Hạnh, P.12, Q.10, TP.HCM. Hotline: 0866.443.453 Cơ sở 2: 383 Trần Đại Nghĩa, Tương Mai, Hoàng Mai, Hà Nội Hotline: 097.113.1221 Cơ sở 3: Số 646 Sư Vạn Hạnh, P.12, Q.10, TP.HCM. Hotline: 0327.888.646 Cơ sở 4: Số 660 Sư Vạn Hạnh, P.12, Q.10, TP.HCM. Hotline: 0327.888.646 Cơ sở 5: Số 449/116 Sư Vạn Hạnh, P.12, Q.10, TP.HCM Hotline: 0358.646.660 Cơ sở 6: 205 - 207 Nguyễn Văn Linh, P. Nam Dương, Q. Hải Châu, TP. Đà Nẵng Hotline: 083.6446.333 Thể lịch sự được dùng khi giao tiếp với người lớn tuổi hơn, người vừa mới gặp lần đầu tiên, cấp trên, khi là nhân viên mới và các sự kiện nghiêm túc. Ngược lại, thể thông thường được dùng với những người kém tuổi hơn, người ngang tuổi, bạn thân, người trong gia đình… Ngoài ra, thể thông thường còn được dùng nhiều trong các văn bản, báo chí, luận văn. Cách chuyển qua lại giữa thể lịch sự và thể thông thường Độngtừ 書きます 書く 書きません 書かない 書きました 書いた 書きませんでした 書かなかった Tính từ -い 暑いです 暑い 暑くないです 暑くない 暑かったです 暑かった 暑くなかったです 暑くなかった Tínhtừ -なDanh từ 暇です 暇だ 暇じゃありません 暇じゃない 暇でした 暇だった 暇じゃありませんでした 暇じゃなかった Động từ -たい 飲みたいです 飲みたい Động từ に いきます 飲みに行きます 飲みに行く Động từ て ください 書いてください 書いて Động từ て います 書いています 書いている Động từ て もいいです 書いてもいいです 書いてもいい Động từ ない なくてもいいです 書かなくてもいいです 書かなくてもいい Động từ ない なければなりません 行かなければなりません 行かなければならない Động từ nguyên mẫuこと が できます 食べることができます 食べることができる Động từ nguyên mẫuこと です 食べることです 食べることだ Động từ た こと が あります 読んだことがあります 読んだことある Động từ たり V-たり します 読んだり書いたりします 読んだり書いたする Bài viết liên quanTrong tiếng Nhật có thể lịch sự và thể thông thường rất hay được sử dụng. Tuy nhiên không phải ai cũng biết cách dùng hai thể này sao cho đúng lúc. Vậy nên trong bài này, cùng Kiến Minh tìm hiểu về cách phân biệt và cách dùng nhé.
II. Phân biệt thể thông thường và thể lịch sự Thể lịch sự Thể thông thường (thể ngắn) Dùng trong các tình huống cần lịch sự: - Nói chuyện với người mới quen, người không thân thiết - Nói chuyện với người trên, người cấp trên Dạng ngắn gọn của thể lịch sự. Dùng thể thông thường để câu nói ngắn hơn. Để phân biệt được mức độ thân thiết của một mối quan hệ. - Nói với người thân quen: Gia đình, bạn bè - Nói với người dưới - Ghi chép cá nhân: nhật ký, sổ tay,... III. Cách chia thể thông thường trong tiếng Nhật Thể thông thường là cách nói ngắn gọn của thể lịch sự, vì vậy có thể quy thành cách chuyển đổi từ thể lịch sự sang thể thông thường, cụ thể như bảng: Từ loại Thì Thể lịch sự Thể thông thường Động từ Hiện tại Vます Vません Vる (Thể từ điển) Vない (Thể ない) 行(い)きます 行(い)く 行(い)きません 行(い)かない ありません ない Quá khứ Vました Vませんでした Vた (Thể た) Vなかった (Quá khứ của thể ない) 呼(よ)びました 呼(よ)んだ 呼(よ)びませんでした 呼(よ)ばなかった Danh từ Hiện tại Nです Nじゃありません/ ではありません Nだ Nじゃない/ ではない 水(みず)です 水(みず)だ 水(みず)じゃありません/ 水(みず)ではありません 水(みず)じゃない/ 水(みず)ではない Quá khứ Nでした Nじゃありませんでした/ ではありませんでした Nだった Nじゃなかった/ ではなかった 雨(あめ)でした 雨(あめ)だった 雨(あめ)じゃありませんでした/ 雨(あめ)ではありませんでした 雨(あめ)じゃなかった/ 雨(あめ)ではなかった Tính từ đuôi い Hiện tại Aいです Aくないです Aい Aくない 寒(さむ)いです 寒(さむ)い 寒(さむ)くないです 寒(さむ)くない Quá khứ Aかったです Aくなかったです Aかった Aくなかった おいしかったです おいしかった おいしくなかったです おいしくなかった Tính từ đuôi な Hiện tại A(bỏ な) です A(bỏ な) じゃありません/ ではありません A (bỏ な) だ A (bỏ な) じゃない/ ではない きれいです きれいだ きれいじゃありません/ きれいではありません きれいじゃない/ きれいではない Quá khứ A(bỏ な) でした A(bỏ な)じゃありませんでした/ ではありませんでした A (bỏ な) だった A(bỏ な)じゃなかった/ ではなかった 好(す)きでした 好(す)きだった 好(す)きじゃありませんでした/ 好(す)きではありませんでした 好(す)きじゃなかった/ 好(す)きではなかった IV. Lưu ý về thể thông thường 1. Cuối câu nghi vấn, lược bỏ か - Cần lên giọng từ ở cuối, hoặc thay bằng の ở cuối. 行(い)きますか?→ 行(い)く?hoặc 行(い)くの? (Bạn đi à? → Đi à?) - Câu hỏi mang tính rủ rê thì chia thể thông thường nhưng không lược bỏ か. 行(い)くか?(Đi chứ hả), 一緒いっしょに行いこうか? (Đi chung không?). - Khi trả lời bạn chỉ cần nói thể thông thường với giọng hạ thấp ở cuối câu: 行く (Đi)、行かない (Không đi). 2. Danh từ và tính từ đuôi な bỏ だ Câu hỏi ở thể thông thường có thể lược bỏ だ và đọc lên giọng ở cuối. 暇(ひま)ですか?→ 暇(ひま)? (Bạn rảnh không? → Rảnh không?) 3. Có thể lược bỏ trợ từ は、が、を、へ Lược bỏ trợ từ này không ảnh hưởng đến ý nghĩa của câu, người nghe vẫn có thể hiểu được. もうご飯(はん)を食(た)べましたか?→ もうご飯食(はんた)べた? Bạn đã ăn cơm chưa? → Cơm chưa? Lưu ý, các trợ từ ảnh hưởng nhiều đến nghĩa của câu như で、に、から、まで、と sẽ không lược bỏ. 4. Các câu hiện tại tiếp diễn ~ている có thể lược bỏ い thành ~てる Khi lược bỏ làm câu ngắn gọn hơn mà vẫn không ảnh hưởng đến nghĩa của câu. 何(なに)をしていますか?→ 何(なに)してる? Bạn đang làm gì vậy? → Đang làm gì đấy? 5. Thay が bằng けど - Khi nói “Nhưng…” ở cuối câu, dùng けど thay が. 日本語(にほんご)が難(むずか)しいですが、面白(おもしろ)いです → 日本語(にほんご)が難(むずか)しいけど、面白(おもしろ)い。 Tiếng Nhật tuy khó nhưng thú vị. - Khi dùng が trong câu mào đầu cũng có thể thay bằng けど. すみませんが、お金かねを貸かしてくれていいですか? →わるいけど、お金(かね)を貸(か)してくれていい? Xin lỗi, bạn cho tôi mượn tiền được không? 6. はい và いいえ có thể thay bằng うん và ううん Có nhiều kiểu trả lời khác nữa, tùy đối tượng và địa phương. Ví dụ như はい còn có mấy kiểu như おう!hay おっ!... Còn いいえ thường được nói là いや. Hi vọng những kiến thức ở trên sẽ giúp bạn chinh phụ con đường học tiếng Nhật của bản thân dễ dàng và nhanh chóng. Chúc các bạn học tập tốt! |