Môn quản trị dự án đầu tư là gì năm 2024

CHƯƠNG 1 ..............................................................................................................

  • TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ..................................................
  • 1. DỰ ÁN ĐẦU TƯ ...............................................................................................
  • 1.1 Khái niệm ........................................................................................................
  • 1.1 Đặc trưng của dự án đầu tư ...........................................................................
  • 1. QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ..........................................................................
  • 1.2 Khái niệm, mục tiêu, vai trò của Quản trị dự án đầu tư .............................
  • 1.2 Nội dung quản trị dự án đầu tư ...................................................................
  • CHƯƠNG 2 ............................................................................................................
  • LẬP KẾ HOẠCH VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN DỰ ÁN ĐẦU TƯ ...............
  • 2. LẬP KẾ HOẠCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ ..............................................................
  • 2.1. Nghiên cứu phát hiện cơ hội đầu tư ...........................................................
  • 2.1. Nghiên cứu tiền khả thi ...............................................................................
  • 2.1. Nghiên cứu khả thi .......................................................................................
  • 2.1 Lập kế hoạch dự án ......................................................................................
  • 2. SO SÁNH VÀ LỰA CHỌN ĐẦU TƯ ............................................................
  • 2.2. Xét trên phương diện tài chính ...................................................................
  • 2.2. Xét trên phương diện kinh tế xã hội ...........................................................
  • BÀI TẬP ÔN TẬP CUỐI CHƯƠNG ...................................................................
  • CHƯƠNG 3 ...........................................................................................................
  • QUẢN TRỊ THỜI GIAN VÀ TIẾN ĐỘ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ .......................
  • 3. MẠNG CÔNG VIỆC ......................................................................................
  • 3.1. Khái niệm và tác dụng .................................................................................
  • 3.1. Phương pháp biểu diễn mạng công việc .....................................................
  • 3. PHƯƠNG PHÁP SƠ ĐỒ MẠNG PERT .......................................................
  • 3.2. Khái niệm và cấu trúc của sơ đồ PERT .....................................................
  • 3.2. Các ký hiệu, quy tắc lập sơ đồ PERT .........................................................
  • 3.2. Các bước vẽ sơ đồ PERT .............................................................................
  • 3.2. Ưu điểm và hạn chế của sơ đồ PERT .........................................................
  • 3. PHƯƠNG PHÁP BIỂU ĐỒ GANTT ............................................................
  • 3.3. Khái niệm và cấu trúc của sơ đồ GANTT ..................................................
  • 3.3. Các bước vẽ sơ đồ GANTT .........................................................................
  • 3.3. Các ưu điểm và hạn chế của GANTT .........................................................
  • 3. MỐI QUAN HỆ GIỮA PERT VÀ GANTT .................................................
  • BÀI TẬP ÔN TẬP CUỐI CHƯƠNG ...................................................................
  • CHƯƠNG 4 ............................................................................................................
  • TỔ CHỨC VÀ PHÂN PHỐI CÁC NGUỒN LỰC CỦA DỰ ÁN .......................
  • 4. TỔ CHỨC NHÂN LỰC DỰ ÁN ...................................................................
  • 4.1 Bộ phận lao động gián tiếp ...........................................................................
  • 4.1 Bộ phận lao động trực tiếp ...........................................................................
  • 4 PHÂN PHỐI CÁC NGUỒN LỰC ................................................................
  • 4.2 Biểu đồ phụ tải nguốn lực và điều chỉnh nguồn lực ...................................
  • 4.2 Phân phối nguồn lực bằng phương pháp ưu tiên .....................................
  • CHƯƠNG 5 ..........................................................................................................
  • DỰ TOÁN NGÂN SÁCH VÀ QUẢN TRỊ CHI PHÍ .........................................
  • DỰ ÁN ĐẦU TƯ ..................................................................................................
  • 5. DỰ TOÁN NGÂN SÁCH .............................................................................
  • 5.1. Khái niệm, vai trò, đặc điểm .....................................................................
  • 5.1. Phân loại dự toán ngân sách dự án ...........................................................
  • 5.1. Phương pháp dự toán ngân sách ..............................................................
  • 5. QUẢN TRỊ CHI PHÍ DỰ ÁN ......................................................................
  • 5.2. Chi phí dự án ..............................................................................................
  • 5.2. Dự toán chi phí công việc dự án ................................................................
  • 5.2. Phân tích dòng chi phí dự án ....................................................................
  • 5.2. Kiểm soát chi phí dự án .............................................................................
  • CHƯƠNG 6 ..........................................................................................................
  • QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ .................................................
  • CỦA QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG ...................................................................... 6 KHÁI NIỆM CHẤT LƯỢNG, QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG VÀ Ý NGHĨA
  • 6.1 Khái niệm chất lượng .................................................................................
  • 8.2. Khái niệm, mục tiêu của đánh giá dự án ..................................................
  • 8.2 Phân loại đánh giá dự án ...........................................................................
  • 8.2. Các bước đánh giá dự án ...........................................................................
  • 8.2. Các phương pháp đánh giá dự án ............................................................
  • 8.2 Nội dung cơ bản của báo cáo đánh giá dự án ...........................................
  • BÀI TẬP ÔN TẬP.................................................................................................

CHƯƠNG 1 ..............................................................................................................

TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ..................................................

1. DỰ ÁN ĐẦU TƯ ...............................................................................................

1.1 Khái niệm ........................................................................................................

1.1.1. Đầu tư (1) Khái niệm Có nhiều quan niệm khác nhau về Đầu tư, cụ thể như sau:

  • Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.
  • Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó. Tóm lại : Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội. (2) Đặc điểm của đầu tư
  • Trước hết phải huy động được các nguồn vốn. Vốn có thể bằng tiền, bằng các loại tài sản khác như máy móc thiết bị, nhà xưởng, công trình xây dựng khác, giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, giá trị quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, các nguồn tài nguyên khác. Vốn có thể là nguồn vốn Nhà nước, vốn tư nhân, vốn góp, vốn cổ phần, vốn vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn.
  • Một đặc điểm khác của đầu tư là thời gian tương đối dài, thường từ 2 năm trở lên, có thể đến 50 năm, nhưng tối đa cũng không quá 70 năm. Những hoạt động ngắn hạn trong vòng một năm tài chính không được gọi là đầu tư. Thời hạn đầu tư

1

Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào khác để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Các doanh nghiệp nước ngoài được đầu tư vào Việt Nam thông qua các hình thức sau: hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% nước ngoài, các hợp đồng kí kết với cơ quan Nhà nước Việt Nam. + Đầu tư ra nước ngoài: Đây là loại đầu tư của các tổ chức hoặc cá nhân của nước này tại nước khác. - Theo tính chất đầu tư + Đầu tư chiều rộng (đầu tư mới): Đầu tư mới là đầu tư để xây dựng mới các công trình, nhà máy, thành lập mới các Công ty, mở các cửa hàng mới, dịch vụ mới. Đặc điểm của đầu tư mới là không phải trên cơ sở những cái hiện có phát triển lên. Loại đầu tư này đòi hỏi nhiều vốn đầu tư , trình độ công nghệ và quản lý mới. Thời gian thực hiện đầu tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ vốn lâu, độ mạo hiểm cao. + Đầu tư chiều sâu: Đây là loại đầu tư nhằm khôi phục, cải tạo, nâng cấp, trang bị lại, đồng bộ hoá, hiện đại hóa, mở rộng các đối tượng hiện có. Là phương thức đầu tư trong đó chủ đầu tư trực tiếp tham gia quản trị vốn đã bỏ ra, đòi hỏi ít vốn, thời gian thu hồi vốn nhanh. (4) Các giai đoạn đầu tư - Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Giai đoạn này cần giải quyết các công việc: Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư; Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước, ngoài nước để xác định nguồn tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung ứng vật tư, thiết bị, vật tư cho sản xuất; Xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư; Tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm; Lập dự án đầu tư; Thẩm định dự án đầu tư. Giai đoạn này kết thúc khi nhận được văn bản Quyết định đầu tư nếu đây là đầu tư của Nhà nước hoặc văn bản Giấy phép đầu tư nếu đây là của các thành phần kinh tế khác. - Giai đoạn thực hiện đầu tư: Giai đoạn này gồm các công việc như xin giao đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất); Xin giấy phép xây dựng nếu yêu cầu phải có giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có khai thác tài nguyên); Chuẩn bị mặt bằng xây dựng: Thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng ,

3

thực hiện kế hoạch tái định cư và phục hồi (đối với dự án có yêu cầu tái định cư và phục hồi), chuẩn bị mặt bằng xây dựng; Chọn thầu tư vấn khảo sát thiết kế; Thẩm định thiết kế; Đấu thầu mua sắm thiết bị, công nghệ; Thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình; Ký các loại hợp đồng thực hiện dự án; Tiến hành thi công công trình; Lắp đặt thiết bị; Tổng nghiệm thu công trình. - Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng: Giai đoạn này gồm các công việc như nghiệm thu, bàn giao công trình; Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình; Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình; Bảo hành công trình; Quyết toán vốn đầu tư; Phê duyệt quyết toán; Đưa công trình vào sản xuất kinh doanh

1. QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ..........................................................................

(1)Khái niệm Theo luật đầu tư thì dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. Như vậy dự án đầu tư có thể xem xét từ nhiều góc độ khác nhau: Về mặt hình thức nó là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài. Trên góc độ kế hoạch, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm tiền đề cho cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định. Ví dụ 1. Dự án đầu tư các công trình giao thông

  • Phần 1. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ: Trình tự thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư dự án; Một số tồn tại vướng mắc trong quá trình thực
  • Phần 2. THỰC HIỆN ĐẦU TƯ: Trình tự công tác khảo sát, lập, thẩm định

4

cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư, kể cả các quy định về thủ tục đầu tư. Với các dự án đầu tư quốc tế còn phải tuân thủ quy định chung mang tính quốc tế.

DỰ ÁN ĐẦU TƯ ..................................................................................................

  • Theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư
  • Đối với dự án đầu tư trong nước: Để tiến hành quản lý và phân cấp quản lý, tùy theo tính chất của dự án và quy mô đầu tư, các dự án đầu tư trong nước được phân theo 3 nhóm A, B và C. Có hai tiêu thức được dùng để phân nhóm là dự án thuộc ngành kinh tế nào?; Dự án có tổng mức đầu tư lớn hay nhỏ? Trong các nhóm thì nhóm A là quan trọng nhất, phức tạp nhất, còn nhóm C là ít quan trọng, ít phức tạp hơn cả. Tổng mức vốn nêu trên bao gồm cả tiền chuyển quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, thềm lục địa, vùng trời (nếu có).
  • Đối với các dự án đầu tư nước ngoài: gồm 3 loại dự án đầu tư nhóm A, B và loại được phân cấp cho địa phương.
  • Phân theo trình tự lập và trình duyệt dự án: Theo trình tự (hoặc theo bước) lập và trình duyệt, các dự án đầu tư được phân ra hai loại: Nghiên cứu tiền khả thi : Hồ sơ trình duyệt của bước này gọi là báo cáo nghiên cứu tiền khả thi. Nghiên cứu khả thi : Hồ sơ trình duyệt của bước này gọi là báo cáo nghiên cứu khả thi.
  • Theo nguồn vốn: Dự án đầu tư bằng vốn trong nước (vốn cấp phát, tín dụng, các hình thức huy động khác) và dự án đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài (nguồn viện trợ nước ngoài ODA và nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI).

1.1 Đặc trưng của dự án đầu tư ...........................................................................

  • Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng: Bất kể là dự án đầu tư bạn xây dựng thuộc lĩnh vực nào, thời gian thực hiện là bao lâu, chi phí ước tính như thế nào,..ì cũng đều phải có mục đích rõ ràng và những mục tiêu cụ thể. Mục tiêu đầu tư cũng là một trong những nội dung quan trọng được thể hiện trong đề xuất dự án đầu tư nộp kèm với hồ sơ xin quyết định chủ trương đầu tư. Chính vì vậy, để được xét duyệt dự án, thì người việc chuẩn bị về kinh phí, đội ngũ nguồn nhân lực, chủ đầu tư phải đặt ra những mục tiêu cụ thể phù hợp với tiến trình thực hiện dự án.
  • Dự án đầu tư có thể chuyển nhượng: Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 45 Luật đầu tư 2014. Bao gồm: Không thuộc một trong các

6

trường hợp bị chấm dứt hoạt động; Đáp ứng điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án thuộc ngành, nghề đầu tư có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài; Tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất; Điều kiện quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có). - Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn; Dự án có sự tham gia của nhiều bên; Sản phẩm dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo; Môi trường hoạt động của dự án là: “va chạm; Dự án có tính bất định và rủi ro cao; Dự án bao gồm nhiều hoạt động, công việc có liên quan logic chặt chẽ với nhau

1.2 Nội dung quản trị dự án đầu tư ...................................................................

1.2 Khái niệm, mục tiêu, vai trò của Quản trị dự án đầu tư .............................

QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ .................................................

Quản trị dự án đầu tư là sự áp dụng một cách phù hợp các kiến thức, kỹ năng, công cụ và kỹ thuật vào trong quá trình đề xuất dự án, lập kế hoạch dự án, thực hiện dự án, theo dõi giám sát dự án và kết thúc dự án để đạt được các yêu cầu của dự án. Quản trị dự án đầu tư là việc áp dụng các công cụ, kiến thức và kỹ thuật nhằm định nghĩa, lập kế hoạch, tiến hành triển khai, tổ chức, kiểm soát và kết thúc dự án. Quản trị dự án đầu tư là việc áp dụng những hiểu biết, kỹ năng, công cụ, kỹ thuật vào hoạt động dự án nhằm đạt được những yêu cầu và mong muốn từ dự án. Tóm lại : Quản trị dự án đầu tư là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án từ khi bắt đầu đến khi kết thúc nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu câu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép. Quản trị dự án bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu. Đó là việc lập kế hoạch, điều phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí thực hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt được những mục tiêu xác định.

7

Trong đó: P : Mức độ hoàn thành công việc (kết quả) T : Yếu tố thời gian S : Phạm vi dự án Phương trình trên cho thấy, chi phí là một hàm của các yếu tố: mức độ hoàn thành công việc, thời gian hoàn thành công việc và phạm vi dự án. Nói

chung, chi phí dự án tăng lên khi chất lượng hoàn thành công việc tốt hơn, thời gian kéo dài thêm và phạm vi dự án được mở rộng. Nếu thời gian thực hiện dự án bị kéo dài, gặp trường hợp giá nguyên vật liệu tăng cao sẽ phát sinh tăng chi phí một số khoản mục nguyên vật liệu. Mặt khác, thời gian kéo dài sẽ dẫn đến

tình trạng làm việc kém theo..àm phát sinh tăng một số khoản mục chi phí. Thời gian thực hiện dự án kéo dài, chi phí lãi vay ngân hàng, bộ phận chi phí gián tiếp (chi phí hoạt động của văn phòng dự án) tăng theo thời gian và nhiều trường hợp, phát sinh tăng khoản tiền phạt do không hòan thành đúng tiến độ ghi

trong hợp đồng. Ba yếu tố: Thời gian, chi phí và mức độ hoàn thiện công việc có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án, giữa các thời kỳ đối với cùng một dự án, nhưng nói chung, đạt được kết

quả tốt đối với mục tiêu này thường phải “hi sinh” một hoặc hai mục tiêu kia. Trong quá trình quản lý dự án thường diễn ra hoạt động đánh đổi mục tiêu. Đánh đổi mục tiêu dự án là việc hi sinh một mục tiêu nào đó để thực hiện tốt hơn mục tiêu kia trong điều kiện thời gian và không gian cho phép, nhằm thực hiện tốt

nhất tất cả các mục tiêu dài hạn của quá trình quản lý dự án. Nếu công việc dự án diễn ra theo đúng kế hoạch thì không phải đánh đổi mục tiêu. Tuy nhiên, kế hoạch thực thi công việc dự án thường có những thay đổi do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau nên đánh đổi là một kỹ năng quan trọng

trong của nhà quản lý dự án. Việc đánh đổi mục tiêu diễn ra trong suốt quá trình quản lý, từ khi bắt đầu đến khi kết thúc dự án. Ở mỗi giai đoạn của quá trình quản lý dự án, có thể một mục tiêu nào đó trở thành yếu tố quan trọng nhất cần phải tuân thủ, trong khi các mục tiêu khác có thể thay đổi, do đó, việc đánh đổi

mục tiêu đều có ảnh hưởng tới kết quả thực hiện các mục tiêu khác.

9

Đánh đổi mục tiêu phải luôn dựa trên các điều kiện hay các ràng buộc

nhất định. Bảng 1 trình bày các tình huống thay đổi. Tình huống A và B là những tình huống đánh đổi thường gặp trong quản lý dự án. Theo tình huống A, tại một thời điểm chỉ có một trong 3 mục tiêu cố định, trong tình huống B, có hai mục tiêu cố định còn các mục tiêu khác thay đổi. Tình huống C là trường hợp

tuyệt đối. Cả 3 mục tiêu đều cố định nên không thể đánh đổi hoặc cả 3 mục tiêu cùng thay đổi nên cũng không cần phải đánh đổi. Bảng 1. Các tình huống đánh đổi A A3 Thay đổi Thay đổi Cố định B B1 Cố định Cố định Thay đổi B B2 Cố định Thay đổi Cố định B B3 Thay đổi Cố định Cố định C C1 Cố định Cố định Cố định C C2 Thay đổi Thay đổi Thay đổi Cùng với sự phát triển và yêu cầu ngày càng cao đối với hoạt động trị dự án, mục tiêu của quản lý dự án cũng thay đối theo chiều hướng gi tăng về lượng

và thay đổi về chất. Từ 3 mục tiêu đầu hay còn gọi là tam giác mục tiêu với sự tham gia của các chủ thể bao gồm nhà đầu tư, nhà thầu và nhà tư vấn đã được phát triển thành tứ giác, ngũ giác mục tiêu (chất lượng, thời gian, chi phí, an toàn, vệ sinh) với sự tham gia quản lý của nhà nước.

1.2.1. Vai trò của quản trị dự án đầu tư Mặc dù quản trị dự án đòi hỏi sự nỗ lực, tính tập thẻ và yêu cầu hợp tác nhưng nó có vai trò rất lớn. Quản trị dự án có những vai trò cụ thể sau:

  • Liên kết tất cả các hoạt động, các công việc của dự án
  • Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa các nhóm quản trị với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
  • Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành viên tham gia dự án.

10

triển kinh tế xã hội. Những công cụ quản lý vĩ mô chính của nhà nước để quản lý

dự án bao gồm các chính sách, kế hoạch, quy hoạch như chính sách về tài chính, tiền tệ, tỷ giá, lãi suất, chính sách đầu tư, chính sách thuế, hệ thống luật pháp, những quy định về chế độ kế toán, bảo hiểm, tiền lương... - Trên giác độ vi mô: Quản lý ở tầm vi mô là quản lý các hoạt động cụ

thể của dự án: Nó bao gồm nhiều khâu công việc như lập kế hoạch, điều phối, kiểm soát..ác hoạt động dự án. Quản lý dự án bao gồm hàng loạt các vấn đề như quản lý thời gian, chi phí, nguồn vốn đầu tư, rủi ro, quản lý hoạt động mua bán..á trình quản lý được thực hiện trong suốt các giai đoạn từ chuẩn bị đầu

tư đến giai đoạn vận hành các kết quả của dự án. Trong từng giai đoạn, tuy đối tượng quản lý cụ thể có khác nhau nhưng đều phải gắn với 3 mục tiêu cơ bản của hoạt động quản lý dự án là: thời gian, chi phí và kết quả hoàn thành. 1.2.2 Lĩnh vực quản trị dự án Theo đối tượng quản trị, quản trị dự án bao gồm các nội dung như trong bảng dưới đây. Quản lý dự án bao gồm các lĩnh vực chính cần được xem xét nghiên cứu là: - Lập kế hoạch tổng quan : là quá trình tổ chức dự án theo một trình tự

logic , là việc chi tiết hóa các mục tiêu của dự án thành những công việc cụ thể và hoạch định một chương trình thực hiện những công việc đó nhằm đảm bảo các lĩnh vực quản lý khác nhau của dự án đã được kết hợp một cách chính xác và đầy đủ. Lập kế hoạch tổng quan được thể hiện thông qua Quyển Dự Án trình lên

đơn vị cấp cao hơn - Quản lý phạm vi : là việc xác định, giám sát việc thực hiện mục đích, mục tiêu của dự án, xác định công việc nào thuộc về dự án và cần phải thực hiện, công việc nào nằm ngoài phạm vi của dự án. Việc quản lý phạm vi này giúp cho

dự án được thực hiện theo đúng hướng để dự án hoàn thành trong thời gian nhanh nhất có thể và chất lượng của dự án đúng với những gì đã cam kết. - Quản lý thời gian : là việc lập kế hoạch, phân phối và giám sát tiến độ

thời gian nhằm đảm bảo thời gian hoàn thành dự án. Nó chỉ rõ mỗi công việc phải kéo dài bao lâu, khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc và toàn bộ dự án bao giờ

12

sẽ hoàn thành. Việc quản lý thời gian được coi là nhiệm vụ quan trọng trong toàn

bộ những lĩnh vực của dự án. Vì tất cả các dự án chỉ được phép hoạt động trong một khoảng thời gian nhất định và nó bao gồm nhiều công việc khác nhau nên việc quản lý thời gian cần rất linh hoạt và chính xác. - Quản lý chi phí : Là quá trình dự toán kinh phí, giám sát thực hiện chi phí

theo tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án, là việc tổ chức, phân tích số liệu và báo cáo những thông tin về chi phí. - Quản lý chất lượng : Quản trị chất lượng dự án là quá trình triển khai giám sát những tiêu chuẩn chất lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất

lượng sản phẩm dự án phải đáp ứng mong muốn của chủ đầu tư. - Quản lý nhân lực : là việc hướng dẫn, phối hợp những nỗ lực của mọi thành viên tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu dự án. Nó cho thấy việc sử dụng lực lượng lao động của dự án hiệu quả đến mức nào?

  • Quản lý thông tin : Là quá trình đảm bảo các dòng thông tin thông suốt một cách nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và các cấp quản lý khác nhau. Thông qua quản lý thông tin có thể trả lời ba câu hỏi: ai cần thông tin về dự án, mức độ chi tiết của các nhà quản lý dự án cần báo cáo cho họ bằng

cách nào? - Quản lý rủi ro : Là việc nhận diện các nhân tố rủi ro của dự án, lượng hóa mức độ rủi ro và có kế hoạch đối phó cũng như quản lý từng loại rủi ro. - Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán : Quản trị hợp đồng và hoạt

động mua bán của dự án là quá trình lựa chọn nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ, thương lượng, quản lý các hợp đồng và việc mua bán nguyên vật liệu, trang thiết bị, dịch vụ... cần thiết cho dự án. Quá trình quản trị này nhằm giải quyết vấn đề: bằng cách nào dự án nhận được hàng hóa và dịch vụ cần thiết của các tổ chức