Thất nghiệp cơ học là gì năm 2024

Chương 5: THẤT NGHIỆP

1 Khi niê 

m tht nghiê 

p

Thất nghiệp là người lao động tạm thời không có quan hệ lao động hoặc chỉ thực

hiện công việc ngắn hạn.

Cc trưng hp không đưc xem l& tht nghiê 

p

Nh"ng người ngoài đô#

tu$i lao đô #

ng.

Người mất kh% năng lao đô#

ng.

Người trong đô #

tu$i lao đô#

ng, có kh% năng lao đô#

ng nhưng không có hành đô#

ng đi

t)m ki*m viê #

c làm.

1 sô

) khi niê 

m tht ngiê 

p khc

Theo t$ chức Lao động quốc t* (ILO) ,”Thất nghiệp là t)nh trạng tồn tại một số

người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể t)m được việc

làm ở mức tiền lương thịnh hành”.

Định nghĩa thất nghiệp ở Việt nam: “ Thất nghiệp là nh"ng người trong độ tu$i lao

động, có kh% năng lao động, có nhu cầu việc làm, đang không có việc làm, đang đi

t)m việc làm”.

Tại Pháp người ta cho rằng,thất nghiệp là không có việc làm, có điều kiện làm

việc, đang đi t)m việc làm.

Thái Lan, định nghĩa về thất nghiệp khẳng định: “Thất nghiệp là không có việc

làm, muốn làm việc, có năng lực làm việc”.

Hội nghị Thống kê Lao động Quốc t* lần thứ tám năm 1954 tại Giơnevơ đưa ra

định nghĩa:”Thất nghiệp là người đã qua một độ tu$i xác định mà trong một ngành

hoặc một tuần xác định, thuộc nh"ng loại sau đây:

Người lao động có thể đi làm nhưng h*t hạn hợp đồng hoặc bị tạm ngừng

hợp đồng, đang không có việc làm và đang t)m việc làm.

Người lao động có thể đi làm trong một thời gian xác định và đang t)m việc

làm có lương mà trước đó chưa hề có việc làm, hoặc vị trí hành nghề cuối

cùng trước đó không ph%i là người làm công ăn lương (ví dụ người sử dụng

lao động chẳng hạn ) hoặc đã thôi việc.

Tỷ lệ thất nghiệp tăng cao đã và đang ngày càng trở thành một thách thức đối với xã hội đương đại. Nó không chỉ dừng lại ở một vấn đề cá nhân, mà còn là cả vấn đề rộng lớn, đặt ra những thách thức nghiêm trọng đối với sự phát triển và ổn định của mọi quốc gia. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về thất nghiệp, những tác động to lớn của nó đến nền kinh tế cũng như biện pháp khắc phục và giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp.

Giới thiệu về thất nghiệp

Khái niệm thất nghiệp

Thất nghiệp (tiếng Anh là Unemployment) là thuật ngữ dùng để chỉ những người đang trong độ tuổi lao động quy định, có khả năng lao động và tích cực tìm việc làm nhưng chưa có việc làm.

Ở Việt Nam, độ tuổi lao động được quy định là từ 15 đến 55 đối với nữ và đến 60 đối với nam. Thành phần nằm trong độ tuổi lao động quy định được gọi là nguồn lao động hay là nguồn nhân lực.

Trong thực tế, một người được xem là thất nghiệp cần phải có đủ 3 tiêu chí sau: Thứ nhất, họ phải trong độ tuổi lao động và hiện đang chưa có việc làm. Thứ hai, họ phải có khả năng và sẵn sàng làm việc. Thứ ba, họ phải là những người đang mong muốn và tích cực tìm kiếm việc làm.

Theo tiêu chí trên, những người ngoài tuổi lao động, cho dù đang tìm việc và không có việc làm thì cũng không được xem là thất nghiệp. Hoặc người có trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, nhưng không hề có hành động đi tìm kiếm việc làm thì cũng không phải là người thất nghiệp. Những thành phần này được xếp ngoài lực lượng lao động.

Khái niệm về tỷ lệ thất nghiệp

Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm giữa số người thất nghiệp và số người trong lực lượng lao động. Đây là một chỉ tiêu giúp phản ánh khái quát về tình hình thất nghiệp của một quốc gia. Không chỉ thế, tỷ lệ này còn đóng vai trò quan trọng trong việc đo lường sức khỏe của một nền kinh tế vì nó báo hiệu khả năng mà người lao động có thể tìm việc làm có ích để đóng góp vào sản lượng sản xuất của nền kinh tế.

Tỷ lệ thất nghiệp thường có xu hướng biến động theo chu kỳ kinh doanh, tăng trong thời kỳ suy thoái và giảm trong thời gian mở rộng.

Thông thường, tỷ lệ thất nghiệp cao và xảy ra trong một thời gian dài có thể là một trong những dấu hiệu báo hiệu tình trạng suy thoái nghiêm trọng của một nền kinh tế, nghiêm trọng hơn là có thể dẫn đến những sự biến động xã hội và chính trị. Trong khi đó, tỷ lệ thất nghiệp thấp thể hiện việc nền kinh tế đó đang phát triển rất năng động, có nhiều khả năng nền kinh tế đang sản xuất gần hết công suất, tối đa hóa sản lượng, thúc đẩy tăng trưởng và nâng cao mức sống theo thời gian.

Tuy nhiên, không phải lúc nào tỷ lệ thất nghiệp thấp cũng tốt, khi tỷ lệ thất nghiệp quá thấp có thể là dấu hiệu cảnh báo về sự nóng lên quá mức của nền kinh tế, gây ra áp lực lạm phát và tình hình khó khăn đối với các doanh nghiệp cần tăng cường lao động.

Nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp

  1. Thiếu hụt kỹ năng và trình độ chuyên môn phù hợp

Việc thiếu hụt kỹ năng và trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu thị trường lao động hiện đại là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tình trạng thất nghiệp. Đi kèm với công nghệ sản xuất ngày càng phát triển, các doanh nghiệp thường đòi hỏi nguồn nhân lực có khả năng làm việc với những công nghệ tiên tiến và quy trình tự động hóa.

Tuy nhiên, nhiều công nhân vẫn chưa được đào tạo tại các công ty cung ứng lao động hoặc không có khả năng sử dụng hiệu quả các công nghệ mới này. Điều này dẫn đến việc họ mất đi cơ hội tuyển dụng và rơi vào tình trạng thất nghiệp.

Ngoài ra, sự cạnh tranh khốc liệt trong thị trường lao động yêu cầu người lao động phải sở hữu kỹ năng và trình độ cao, dẫn đến việc các công việc truyền thống dần bị thay thế bởi những công việc đòi hỏi tư duy sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề. Vì thế công nhân không nắm bắt những yêu cầu này sẽ gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm ổn định và thu nhập cao.

  1. Doanh nghiệp cắt giảm quy mô

Giảm quy mô hoạt động của doanh nghiệp cũng có thể dẫn đến tình trạng thất nghiệp. Khi tình hình sức khỏe tài chính của doanh nghiệp không tốt hoặc do ảnh hưởng của môi trường kinh doanh, họ thường phải thực hiện biện pháp giảm chi phí, đặc biệt là giảm số lượng nhân viên.

Việc này không chỉ góp phần làm tăng tỷ lệ thất nghiệp trong cộng đồng lao động mà còn ảnh hưởng đến cuộc sống của những người lao động bị ảnh hưởng. Những người này, khi bị sa thải hoặc giảm lương, phải đối mặt với khó khăn trong việc duy trì cuộc sống hàng ngày.

Họ không chỉ mất nguồn thu nhập ổn định mà còn mất cơ hội để phát triển sự nghiệp, điều này có thể ảnh hưởng lâu dài đến khả năng tái nhập cuộc vào thị trường lao động.

  1. Ảnh hưởng của tình hình kinh tế thế giới

Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế và biến đổi toàn cầu góp phần tạo ra những thách thức lớn đối với nền kinh tế và thị trường lao động. Chẳng hạn, sự gián đoạn trong chuỗi cung ứng, sụp đổ của nhu cầu tiêu thụ, và sự thay đổi trong các quy định thương mại có thể tác động mạnh mẽ, làm suy yếu các ngành công nghiệp truyền thống. Khi đó, các kỹ năng truyền thống dần trở nên lạc hậu, và nhu cầu về lao động có thể giảm sút do sự chuyển đổi sang các mô hình kinh doanh mới.

Phân loại thất nghiệp

Phân loại theo nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp

  1. Thất nghiệp cơ cấu

Thất nghiệp cơ cấu (tiếng Anh là Structural unemployment) là thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối về mặt cơ cấu giữa cung và cầu lao động. Việc này phát sinh khi những người tìm việc và những công việc trống không khớp với nhau về mặt kỹ năng, ngành nghề hoặc vị trí địa lý. Vì vậy, dù có đủ số lượng người tìm việc và công việc trống, nhưng vẫn có thể xảy ra tình trạng thất nghiệp cơ cấu.

Tình trạng thất nghiệp cơ cấu kéo dài thường có nguyên nhân từ các thay đổi cơ bản trong nền kinh tế, chẳng hạn như sự thay đổi công nghệ, cách thức sản xuất, hoặc sự thay đổi trong tiêu thụ của khách hàng. Ngoài ra, tính cạnh tranh trên thị trường lao động cũng là một nguyên nhân khác dẫn đến thất nghiệp cơ cấu.

Với những công việc dễ thay thế, chủ doanh nghiệp có thể xem xét cắt giảm người lao động có tay nghề, có kinh nghiệm với mức lương cao để tuyển dụng người mới để đào tạo và chỉ phải trả mức lương thấp hơn. Nhìn chung, đây là một tình trạng phức tạp, do nó có thể ảnh hưởng đến sản lượng công việc trong nền kinh tế.

  1. Thất nghiệp tạm thời

Thất nghiệp tạm thời (tiếng Anh là Frictional unemployment) là loại thất nghiệp phát sinh khi người lao động chuyển đổi giữa các công việc hoặc tìm kiếm việc làm mới. Điều này có thể bao gồm thời gian mất việc do sự không phù giữa kỹ năng của người lao động và yêu cầu của công việc, cũng như thời gian cần thiết để tìm kiếm và chuyển đổi giữa các cơ hội việc làm.

Thất nghiệp tạm thời thường diễn ra trong thời gian ngắn từ khi người lao động xin nghỉ việc cho đến khi tìm được công việc mới phù hợp hơn. Sau khi nghỉ việc, người lao động thường mất một khoảng thời gian để tìm kiếm công việc mới. Thời gian này có thể kéo dài nhiều ngày, thậm chí là nhiều tuần.

Trong một nền kinh tế phát triển và ổn định, thất nghiệp tạm thời có thể được coi là một phần tự nhiên của thị trường lao động và không thể tránh khỏi hoàn toàn. Tỷ lệ thất nghiệp tạm thời được tính bằng cách chia số người lao động tích cực tìm kiếm việc làm cho tổng số lực lượng lao động.

Các người lao động tích cực tìm kiếm việc làm có thể được chia thành ba nhóm:

  1. Những người đã nghỉ việc
  2. Những người trở lại thị trường lao động sau một thời gian nghỉ việc
  3. Những người mới gia nhập thị trường lao động.

Thất nghiệp tạm thời và thất nghiệp cơ cấu gộp chung lại gọi là thất nghiệp tự nhiên. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là tỷ lệ thất nghiệp khi thị trường lao động ở trạng thái cân bằng hay có thể nói, thất nghiệp tự nhiên là mức thất nghiệp mà bình thường nền kinh tế phải trải qua.

  1. Thất nghiệp chu kỳ

Thất nghiệp chu kỳ (tiếng Anh là Cyclical unemployment) là tình trạng thất nghiệp xảy ra trong giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh tế, khi sản xuất giảm, giá cả tăng cao, doanh số giảm, và nhu cầu lao động cũng theo đó mà giảm dần. Khi đó, các doanh nghiệp sẽ giảm sản xuất hoặc đóng cửa vì không có đủ nhu cầu trên thị trường. Kết quả là, nhiều người sẽ mất việc làm, dẫn đến thất nghiệp chu kỳ.

Thông thường, các ngành kinh tế có tính chu kỳ cao như công nghiệp sản xuất, xây dựng, thương mại, tài chính, bất động sản hay dịch vụ rất dễ dẫn đến thất nghiệp chu kỳ.

Phân loại theo cung cầu lao động

  1. Thất nghiệp tự nguyện

Thất nghiệp tự nguyện (tiếng Anh là Voluntary unemployment) ám chỉ tới những người lao động sở hữu kỹ năng và đáp ứng được nhu cầu của thị trường, nhưng đang phải đối mặt với tình trạng thất nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định hoặc cảm thấy thiếu động lực để chấp nhận việc làm.

Có nhiều lý do dẫn đến thất nghiệp tự nguyện, bao gồm sự đa dạng về kỹ năng và sở thích của người lao động, mong muốn tìm kiếm một công việc phù hợp hơn với khả năng và trình độ của họ. Ngoài ra, nhu cầu thay đổi môi trường làm việc hoặc thông tin về việc tuyển dụng mà ứng viên không đầy đủ cũng có thể là nguyên nhân khiến người lao động tự nguyện thất nghiệp. Không chỉ thế, mức trợ cấp thất nghiệp hậu hĩnh ở nhiều quốc gia cũng khiến cho việc chấp nhận một công việc trở nên kém thu hút hơn.

  1. Thất nghiệp không tự nguyện

Thất nghiệp không tự nguyện (tiếng Anh là Involuntary unemployment) diễn ra khi người lao động mất việc mà không phải do sự chọn lựa hoặc ý muốn cá nhân của họ. Nguyên nhân của thất nghiệp không tự nguyện có thể bao gồm sự giảm sản xuất trong ngành công nghiệp, cắt giảm nhân sự từ doanh nghiệp, hoặc thậm chí là sự đóng cửa của công ty. Ngoài ra, những biến cố khẩn cấp như khủng bố, đại dịch, hoặc những thay đổi lớn trong nền kinh tế cũng có thể góp phần tạo ra tình trạng thất nghiệp không tự nguyện.

Đối với những người lao động trong tình trạng này, việc tìm kiếm một công việc mới trở nên cực kỳ quan trọng nhằm giúp họ duy trì cuộc sống và gia đình. Có thể thấy rằng thất nghiệp không tự nguyện không chỉ ảnh hưởng đến thu nhập cá nhân mà còn tạo ra áp lực tâm lý và tâm trạng không ổn định cho những người lao động.

Tác động của thất nghiệp đến nền kinh tế

Thất nghiệp không chỉ tác động đáng kể đến đời sống cá nhân và gia đình, mà còn có những hậu quả lớn đối với nền kinh tế. Mức sống giảm sút đáng kể của những người mất việc là kết quả trực tiếp từ việc mất đi nguồn thu nhập ổn định. Đồng thời, kỹ năng chuyên môn của họ có thể giảm đi sự thành thạo khi không có cơ hội áp dụng kiến thức trong môi trường làm việc thực tế.

Ngoài ra, tác động mạnh mẽ của thất nghiệp lên đời sống xã hội được thể hiện rõ nét khi ngân sách phải chịu tổn thất lớn từ các chương trình trợ cấp cho người thất nghiệp. Điều này tạo ra áp lực không nhỏ đối với các tổ chức xã hội và chính phủ, đồng thời có thể làm gia tăng những vấn đề xã hội như tệ nạn và tăng cường mối đe dọa đối với an ninh cộng đồng.

Không chỉ thế, thất nghiệp còn gây ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả của nền kinh tế. Việc mất đi một phần lớn nguồn lao động chưa được tận dụng hiệu quả có thể làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế và tăng nguy cơ lãng phí nguồn nhân lực cho các dự án phát triển. Định luật Okun cũng chỉ ra rằng mỗi 1% tăng cao về mức thất nghiệp so với mức thất nghiệp tự nhiên sẽ tương ứng với 2% sự suy giảm của sản lượng thực tế so với sản lượng tiềm năng của nền kinh tế.

Các biện pháp giảm tỷ lệ thất nghiệp

Để giải quyết các dạng thất nghiệp khác nhau, chính phủ cần triển khai các biện pháp cụ thể phù hợp với từng tình huống:

  • Thất nghiệp chu kỳ: Loại thất nghiệp này thường xuất phát từ tình trạng suy thoái kinh tế. Để giảm tỷ lệ thất nghiệp trong trường hợp này, chính phủ có thể áp dụng các biện pháp kích cầu. Điều này bao gồm mở rộng tài khóa hoặc mở rộng tiền tệ nhằm kích thích sự phục hồi kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho sự tái tạo nguồn việc làm và giảm áp lực thất nghiệp.

Thất nghiệp tự nhiên: Trong trường hợp này, thất nghiệp có thể xuất phát từ những biến động tự nhiên hoặc các yếu tố cá nhân. Các biện pháp có thể bao gồm tăng cường hoạt động của các dịch vụ giới thiệu việc làm, đảm bảo rằng thông tin về cơ hội việc làm được phổ biến mạnh mẽ. Tăng cường hoạt động của các cơ sở đào tạo có thể cung cấp kỹ năng mới cho người lao động, giúp họ dễ dàng hòa nhập vào thị trường lao động. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi trong việc di chuyển địa điểm cư trú và chính sách hỗ trợ cho người khuyết tật là những biện pháp quan trọng. Cải tạo nông nghiệp và tăng cường đầu tư cho khu vực nông thôn cũng có thể giúp giảm thiểu tình trạng thất nghiệp và tạo ra nguồn việc làm ổn định trong các cộng đồng nông thôn.

Chủ đề