1. Có nguyên tử nào sống trơ trọi cô đơn 1 mình không?Cho dù Nitơ phải sống cùng nhau 2 nguyên tử (N2); Oxi phải sống cùng nhau 2 hoặc 3 nguyên tử (khí O2, khí O3); … Show Nội dung chính Show
…thì mặc kệ, KHÍ TRƠ vẫn thích sống lẻ loi, chỉ 1 mình nguyên tử vẫn bền vững sống tốt; vì thế mà công thức phân tử khí trơ chỉ là He, Ne, Ar, Kr, Xe, Rn; chớ không giống mấy nguyên tử yếu đuối trên!
+Có đầy đủ 2e ở lớp thứ nhất (1s2): 2He. +Lớp ngoài cùng có 8e (…ns2 np6): 10Ne 18Ar 36Kr 54Xe 86Rn. Liên kết ionLiên kết ion xảy ra khi lớp vỏ nguyên tử mất hoặc nhận một hoặc nhiều electron, từ đó sinh ra lực hút tĩnh điện chiều âm hay dương. Ví dụ nguyên tố như Na có gần trống electron lớp ngoài cùng sẽ tương tác với Clo, nguyên tố có gần đủ electron lớp ngoài cùng. Khi Na mất một electron, điện tích của nó thành +1, khi Clo nhận một electron, điện tích của nó thành -1. Lực liên kết ion sẽ liên kết hai nguyên tố để tạo thành một phân tử, phân tử này ổn định hơn do có điện tích 0. Liên kết ion NaCl Nguyên tử, electron và thế năngTrong nguyên tử, electron được sắp xếp theo các lớp có cấu trúc phức tạp. Với hầu hết nguyên tử, lớp electron ngoài cùng thường chưa hoàn thiện, và các nguyên tử chia sẻ chung các electron này để hoàn thiện lớp này. Các nguyên tử có lớp ngoài cùng chưa hoàn thiện thì có thể năng lớn, những nguyên tử có lớp ngoài cùng đã hoàn thiện thì có thế năng nhỏ. Trong tự nhiên, vật có thể năng lớn sẽ “tìm kiếm” thế năng nhỏ hơn và trở nên ổn định hơn. Nguyên tử hình thành liên kết hóa học để giảm thế năng của chúng. Liên kết hóa học Vì sao nguyên tử các nguyên tố có xu hướng liên kết vớiCâu hỏi và phương pháp giảiNhận biết Vì sao nguyên tử các nguyên tố có xu hướng liên kết với nhau tạo thành phân tử hay tinh thể? A. Để đạt cấu hình electron bền giống khí hiếm. B. Để trao đổi các electron với nhau. C. Để góp chung electron với nhau. D. Đó là sự kết hợp ngẫu nhiên của các nguyên tử. Đáp án đúng: ALời giải của Luyện Tập 247Giải chi tiết: Nguyên tử các nguyên tố có xu hướng liên kết với nhau tạo thành phân tử hay tinh thể nhằm đạt cấu hình electron bền giống khí hiếm. Đáp án A Mục lục
Từ nguyênSửa đổiTên tiếng Anh "atom" xuất phát từ tiếng Hy Lạp ἄτομος (atomos, "vô hình") từ ἀ- (a-, "không") và τέμνω (temnō, "cắt"),[3] có nghĩa là không cắt được, hoặc vô hình, một thứ không thể chia cắt được.[4] Khái niệm nguyên tử là thành phần vô hình của vật chất do các nhà triết học Ấn Độ và Hy Lạp đề xuất ra đầu tiên. Trong thế kỷ thứ 18 và 19, các nhà hóa học nêu ra một cơ sở vật lý cho ý tưởng này bằng cách chỉ ra có những chất không thể bị bẻ gãy bởi phương pháp hóa học, và họ lấy tên gọi từ các nhà triết học cổ đại là nguyên tử để đặt cho các thực thể hóa học. Trong giai đoạn cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, các nhà vật lý đã phát hiện ra những thành phần hạ nguyên tử và cấu trúc bên trong nguyên tử, và do vậy chứng minh "nguyên tử" hóa học có thể phân chia được và tên gọi này có thể không miêu tả đúng bản chất của chúng.[5][6] Tuy nhiên, nó đã trở thành một thuật ngữ khoa học hiện đại. Điều này cũng dẫn đến những tranh luận về liệu những nhà triết học cổ đại, những người định nghĩa các vật vô hình và không thể phân chia được có phải là cho những nguyên tử hóa học hiện đại hay là cho những hạt hạ nguyên tử vô hình như lepton hay quark, hay thậm chí cho những hạt cơ bản hơn mà chưa phát hiện ra.[7] Từ nguyên tử trong tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Hán gốc Nhật 原子 (bính âm: yuánzǐ, tiếng Nhật: genshi). Với nguyên trong nguyên thủy và tử trong phân tử Bài 4. Liên kết Hóa học ( Vũ Khắc Ngọc - LTĐH đảm bảo - Hocmai.vn)Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.12 KB, 4 trang ) Khóa học LTĐH đảm bảo môn Hóa –Thầy Ngọc Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt LIÊN KẾT HÓA HỌC
I. VÌ SAO CÁC NGUYÊN TỬ LẠI LIÊN KẾT VỚI NHAU ? - Tạo thành từ các nguyên tử có độ âm điện khác nhau không nhiều. Ví dụ : H : Cl. - Cặp e liên kết bị lệch về phía nguyên tử có độ âm điện lớn hơn. - Hoá trị của các nguyên tố trong liên kết cộng hoá trị có cực được tính bằng số cặp e dùng chung. Nguyên tố có độ âm điện lớn có hoá trị âm, nguyên tố kia hoá trị dương. Ví dụ, trong HCl, clo hoá trị 1 - , hiđro hoá trị 1 + . b. Liên kết cho - nhận (còn gọi là liên kết phối trí). Đó là loại liên kết cộng hoá trị mà cặp e dùng chung chỉ do 1 nguyên tố cung cấp và được gọi là nguyên tố cho e. Nguyên tố kia có obitan trống (obitan không có e) được gọi là nguyên tố nhận e. Liên kết cho - nhận được ký hiệu bằng mũi tên ( ) có chiều từ chất cho sang chất nhận. Ví dụ quá trình hình thành ion NH 4 + (từ NH 3 và H + ) có bản chất liên kết cho - nhận. Sau khi liên kết cho - nhận hình thành thì 4 liên kết N - H hoàn toàn như nhau. Do đó, ta có thể viết CTCT và CTCT và CTE của HNO Điều kiện để tạo thành liên kết cho - nhận giữa 2 nguyên tố A B là: nguyên tố A có đủ 8e lớp ngoài, trong Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt Nếu giữa 2 nguyên tử chỉ hình thành một mối liên kết đơn thì đó là liên kết σ. Khi đó, do tính đối xứng của Nếu dựa vào số e độc thân: C có hoá trị II. Trong thực tế, C có hoá trị IV trong các hợp chất hữu cơ. Điều này được giải thích là do sự "lai hoá" obitan 2s với 3 obitan 2p tạo thành 4 obitan q mới (obitan lai hoá) có năng lượng đồng nhất. Khi đó 4e (2e của obitan 2s và 2e của obitan 2p)chuyển động trên 4 obitan lai hoá q và tham gia liên kết làm cho cacbon có hoá trị IV. Sau khi lai hoá, cấu hình e của C có dạng: Các kiểu lai hoá thường gặp. 3 , C 2 H 4 ,… c) Lai hoá sp. Đó là kiểu lai hoá giữa 1 obitan s và 1 obitan p tạo ra 2 obitan lai hoá q định hướng thẳng hàng với nhau. Lai hoá sp được gặp trong các phân tử BCl 2 , C 2 H 2 ,… 2. Liên kết ion Liên kết ion được hình thành giữa các nguyên tử có độ âm điện khác nhau nhiều (Dc ³ 1,7). Khi đó nguyên tố có độ âm điện lớn (các phi kim điển hình) thu e của nguyên tử có độ âm điện nhỏ (các kim loại điển hình) tạo thành các ion ngược dấu. Các ion này hút nhau bằng lực hút tĩnh điện tạo thành phân tử. Ví dụ : Liên kết ion có đặc điểm: Không bão
hoà, không định hướng, do đó hợp chất ion tạo thành những mạng lưới tạo ra kết tủa CaCO 3 : 3. Liên kết hiđro Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt hoặc giữa các phân tử khác loại. Ví dụ: Giữa các phân tử rượu hay axit với H hoặc trong một phân tử (liên kết hiđro nội phân tử). Ví dụ : Do có liên kết hiđro tạo thành trong dung dịch nên: III. CÁC LOẠI TINH THỂ 1. Tinh thể nguyên tử Ta lấy tinh thể kim cương làm ví dụ : Nguyên tử cacbon có electron ngoài cùng. Trong tinh thể kim cương, mỗi nguyên tử cacbon liên kết với 4 nguyên tử cacbon lân cận gần nhất bằng 4 cặp electron chung. Các nguyên tử cacbon này nằm trên 4 đỉnh của một tứ diện đều. Mỗi nguyên tử cacbon ở đỉnh lại liên kết với 4 nguyên tử cacbon khác. 1 Nguyên tử C ở tâm và 4 nguyên tử Mạng tinh thể kim cương (mỗi nguyên Tinh thể nước đá. Trong tinh thể nước đá, mỗi phân tử nước là 1 đơn vị cấu trúc Liên kết hóa học Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt Các tinh thể naphtalen (băng phiến), iot, tuyết cacbonic CO Tinh thể natri clorua NaCl Tinh thể sắt. Mỗi nguyên tử ở tâm (lập phương) có 8 nguyên tử lân cận gần nhất ở 8 đỉnh của hình lập phương Trừ thuỷ ngân, tất cả các kim loại đều là chất rắn ở nhiệt độ thường và đều có cấu tạo tinh thể như hình trên. Liên kết giữa các nguyên tử kim loại trong tinh thể là liên kết kim loại (sẽ học trong chương trình hoá học lớp 12). Những tính chất đặc trưng của kim loại như tính dẫn điện, dẫn nhiệt, dễ dát mỏng, kéo dài v.v là do liên kết kim loại quyết định. Liên kết kim loại khá vững chắc nên các kim loại đều khó nóng chảy, khó bay hơi. Giáo viên: Vũ Khắc Ngọc |