Soạn văn 11 cánh diều nỗi niềm tương tư năm 2024

+ Bố cục truyện thường bao gồm ba phần chính: Phần gặp gỡ, phần gian nan và phần hạnh phúc khi đoàn tụ.

+ Các nhân vật thường được chia theo mô hình thiện - ác, tích cực - tiêu cực và được thể hiện qua vẻ ngoài, lời nói và hành động của họ.

- Điểm khác nhau giữa hai loại truyện:

Soạn văn 11 cánh diều nỗi niềm tương tư năm 2024

* Nhà thơ Vũ Quốc Trân:

- Đương thời với các nhà thơ nổi tiếng như Nguyễn Văn Siêu, Cao Bá Quát.

- Quê ông ở làng Đan Loan, thuộc huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.

- Thời gian sinh sống chủ yếu ở phường Đại Lợi, nay là một phần của phố Hàng Đào tại Hà Nội, vào giữa thế kỷ 19.

- Đạt được nhiều thành tựu trong sự nghiệp học vấn, ông thường được biết đến với biệt danh 'cụ Mền Đại Lợi'.

II. Phân tích Nỗi niềm tương tư - Hiểu sâu về bài:

* Một số hướng dẫn để trả lời câu hỏi khi đọc bài:

1. Tập trung vào các hành động phản ánh nỗi lòng tương tư của nhân vật Tú Uyên.

- 'Lãng đãng bước chân trở về'.

- 'Khắc sâu những nỗi nhớ không quên'

- 'Lúc thong thả ngón đàn gảy nhẹ/ Đất trời mênh mông, lòng thổn thức nhớ thương'.

- 'Khi rót chén rượu nồng nàn/.../ Hương xưa lan tỏa, tình cảm lại trỗi dậy'.

2. Phân tích các phương pháp nghệ thuật áp dụng trong bài thơ.

- Sử dụng biện pháp tu từ lặp: 'Có lúc...', 'Có buổi...'.

- Áp dụng phép so sánh tinh tế.

* Một số ý kiến đáp án cho câu hỏi sau khi phân tích bài:

Câu hỏi số 1 trên trang 23 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 11 Cánh Diều - phần một:

Tiêu đề 'Nỗi niềm tương tư' do người biên soạn sách đặt ra. Theo quan điểm của em, tiêu đề này phản ánh trọn vẹn tâm tư, nội dung của đoạn trích, mô tả sự nhớ nhung, lòng tương tư mà Tú Uyên dành cho Giáng Kiều từ cái nhìn đầu tiên.

Câu hỏi số 2 trang 23 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 11 Cánh Diều - phần một:

Đoạn trích 'Nỗi niềm tương tư' mô tả tâm trạng tương tư của Tú Uyên thông qua nhiều chi tiết mà tác giả đã khéo léo gửi gắm.

- 'Ngẩn ngơ ra về': lạc bước trên đường mông lung.

- 'Canh cánh nào quên': bóng hình nàng luôn vấn vương trong suy nghĩ.

- 'Có khi gảy khúc đàn tranh/ Nước non ngao ngán ra tình hoài nhân': tâm tư lẩn khuất trong tiếng đàn, hồi ức về nàng mỗi khi đàn vang.

- 'Có khi chuộc chén rượu đào/.../ Như xông mùi nhớ, lại gây giọng tình': mỗi ly rượu càng khơi gợi nỗi nhớ, nghe như tiếng nàng đâu đây.

Soạn văn 11 cánh diều nỗi niềm tương tư năm 2024

Phân tích Nỗi niềm tương tư - Ngữ văn 11 Cánh diều

Câu 3, trang 23, SGK Ngữ văn 11 Cánh diều, Tập 1:

Điểm nổi bật trong đoạn trích là phép điệp 'Có khi...', 'Có đêm...', nhấn mạnh sâu sắc nỗi nhớ của Tú Uyên về Giáng Kiều, khiến nỗi nhớ ấy thêm đậm đà và khắc sâu trong lòng chàng.

Câu 4, trang 23, SGK Ngữ văn 11 Cánh diều, Tập 1:

- Đoạn trích 'Nỗi niềm tương tư' khắc họa câu chuyện Tú Uyên mơ mộng về Giáng Kiều qua những yếu tố tự sự.

- Trong 'Nỗi niềm tương tư', yếu tố trữ tình hiện hữu qua:

+ Cảm xúc nhớ nhung mãnh liệt của nhân vật dẫn dắt câu chuyện.

+ Sự miêu tả thiên nhiên, đan xen tâm trạng nhân vật, tạo nên không gian thơ mộng, lãng mạn.

- Sự kết hợp tinh tế giữa yếu tố tự sự và trữ tình làm cho câu chuyện trở nên sinh động, gần gũi và dễ chạm đến trái tim người đọc.

Văn bản “Nỗi niềm tương tư” trích trong truyện thơ Bích Câu kì ngộ được tìm hiểu trong chương trình học môn Ngữ văn lớp 11.

Soạn văn 11 cánh diều nỗi niềm tương tư năm 2024
Soạn bài Nỗi niềm tương tư

Download.vn sẽ giới thiệu tài liệu Soạn văn 11: Nỗi niềm tương tư. Các bạn học sinh có thể tham khảo ngay sau đây.

Soạn bài Nỗi niềm tương tư

1. Chuẩn bị

- Một số lưu ý:

  • Văn bản “Nỗi niềm tương tư” trích trong truyện thơ Bích Câu kì ngộ. Nhan đề của văn bản do người biên soạn sách đặt.
  • Đặc điểm của truyện thơ được thể hiện trong văn bản: Đề tài về tình yêu lứa đôi; Nhân vật được miêu tả qua diện mạo, lời nói, hành động; Ngôn ngữ giàu cảm xúc…
  • Nội dung: Đoạn trích diễn tả tâm trạng của nhân vật Tú Uyên sau khi gặp người đẹp ở hội chùa Ngọc Hồ.

- Điểm tương đồng và khác biệt của truyện thơ Nôm và truyện thơ dân gian:

  • Tương đồng: Cốt truyện gồm 3 phần (Gặp gỡ - Thử thách - Đoàn tụ); Nhân vật phân theo chính diện - phản diện, được miêu tả chủ yếu qua diện mạo bên ngoài.
  • Khác biệt: Truyện thơ dân gian: sáng tác tập thể, lưu truyền bằng miệng, mang tính nguyên hợp (yếu tố văn học kết hợp văn hóa, kết hợp cả hình thức diễn xướng), ngôn ngữ đậm chất dân ca, giàu cảm xúc và hình ảnh; Truyện thơ Nôm được viết bằng chữ Nôm, ngôn ngữ thường sử dụng là gián tiếp.

- Thể thơ lục bát, gồm 678 câu.

- Tác giả Vũ Quốc Trân (chưa rõ năm sinh năm mất), nguyên quán ở Hải Dương, sinh sống ở Hà Nội (vào giữa thế kỉ XIX).

2. Đọc hiểu

Xác định những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích.

- Nhân hóa: “Lần trăng ngơ ngẩn ra về”, “Bướm kia vương lấy sầu hoa”, “Nước non ngao ngán…”.

- Nhân hóa: “Hơi men không nhấp mà say/Như xông mùi nhớ, lại gây giọng tình”.

- Điệp ngữ: “Có…”

3. Trả lời câu hỏi

Câu 1. Nêu cách hiểu của em về nhan đề Nỗi niềm tương tư.

Nhan đề “Nỗi niềm tương tư” đã thể hiện được một cách khái quát nội dung của đoạn trích. Tú Uyên là một thư sinh nghèo, cha mẹ mất sớm. Nhờ chăm lo việc học hành, chàng trở thành một nhà văn nổi tiếng ở Thăng Long. Nhân ngày xuân, đi chơi hội ở chùa Ngọc Hồ, Tú Uyên gặp một tiểu thư xinh đẹp, nhưng chưa kịp làm quen thì nàng đã đi mất. Về nhà, chàng đem lòng tương tư người đẹp rồi sinh bệnh.

Câu 2. Tâm trạng của Tú Uyên được tác giả thể hiện như thế nào? Tâm trạng của Tú Uyên được tác giả thể hiện một cách sinh động:

  • “Lần trăng ngơ ngẩn ra về”: Trên đường ra về, chàng thơ thẩn bước đi.
  • “Nỗi nàng canh cánh nào quên”: Hình ảnh của người đẹp vẫn canh cánh trong tâm trí của Tú Uyến.
  • “Có khi gảy khúc đàn tranh/Nước non ngao ngán ra tình hoài nhân”: Khi đánh đàn bỗng nhớ về người đẹp, cảm thấy có chút chán trường.
  • “Có khi chuốc chén rượu đào/… Như xông mùi nhớ, lại gây giọng tình”: Mượn hơi rượu để nhớ về người đẹp, tưởng tượng ra cuộc gặp gỡ, trò chuyện.

Câu 3. Biện pháp nghệ thuật nào nổi bật trong đoạn trích? Phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó trong việc diễn tả tâm trạng nhân vật.

  • Biện pháp nghệ thuật nào nổi bật: điệp ngữ (điệp từ “có khi”)
  • Tác dụng: góp phần diễn tả nỗi nhớ da diết, bồi hồi của chàng Tú Uyên

Câu 4. Đặc điểm nổi bật của truyện thơ Nôm là sự kết hợp giữa tự sự và trữ

Đoạn trích, kể lại những tháng ngày tương tư của chàng thư sinh Tú Uyên dành cho cô gái xinh đẹp mới gặp lần đầu. Qua đó, bộc lộ được những tâm tư, tình cảm, nỗi nhớ của nhân vật.

Câu 5. So sánh hai đoạn thơ nói về tâm trạng tương tư của Tú Uyên trong Bích Câu kì ngộ và của Kim Trọng trong Truyện Kiều: