Soạn bài luyện tập về phép lập luận giải thích

Hướng dẫn soạn bài Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích Ngữ văn lớp 7 hay, ngắn gọn nhất và đủ ý giúp học sinh dễ dàng nắm được nội dung chính bài Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích để chuẩn bị bài và soạn văn 7. Mời các bạn đón xem:

1 1124 lượt xem


Trang trước

Chia sẻ

Trang sau  


Soạn bài Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích - Ngữ văn 7

A. Soạn bài Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích ngắn gọn:

I. Mục đích và phương pháp giải thích

Câu 1 (trang 69 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

* Trong đời sống, khi người ta chưa hiểu rõ vấn đề đó, còn thắc mắc thì người ta cần được giải thích.

Nêu một số câu hỏi về nhu cầu giải thích hằng ngày:

– Vì sao trước khi ăn cơm chúng ta nên mời mọi người?

– Vì sao mùa hè lại nóng?

– Vì sao cần phải tiết kiệm nước?

Câu 2 (trang 70 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

* Trong văn nghị luận, việc giải thích thường gắn với những vấn đề khái quát có liên quan đến tư tưởng, đạo lí, các chuẩn mực đạo đức, lối sống,...

- Chẳng hạn: Tình bạn là gì? Thế nào là trung thực? Vì sao phải khiêm tốn? Thế nào là Có chí thì nên?...

Câu 3 (trang 70 -71 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

a. Bài văn giải thích vấn đề lòng khiêm tốn và giải thích bằng cách so sánh với các sự việc, hiện tượng trong đời sống hằng ngày.

b. Những câu ở dạng định nghĩa:

– Lòng khiêm tốn có thể được coi là một bản tính căn bản…sự vật.

– Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết sống theo thời và biết nhìn xa.

– Con người khiêm tốn bao giờ cũng là con người thành công trong lĩnh vực giao tiếp với mọi người.

– Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn hướng về phía tiến bộ …học hỏi.

* Việc đưa ra các định nghĩa về lòng khiêm tốn cũng là một trong những cách giải thích về lòng khiêm tốn. Vì nó trả lời cho câu hỏi khiêm tốn là gì?

c. Cách liệt kê các biểu hiện của khiêm tốn, cách đối lập người khiêm tốn và kẻ không khiêm tốn cũng là cách giải thích. Vì đó là thủ pháp đối lập.

d. Việc chỉ ra cái lợi của khiêm tốn, cái hại của không khiêm tốn và nguyên nhân của thói không khiêm tốn cũng được coi là nội dung của giải thích. Vì nó làm cho người đọc hiểu khiêm tốn là gì.

II. Luyện tập

Câu hỏi (trang 72 sgk Ngữ văn 7 Tập 2):

– Vấn đề được giải thích ở đây là: Lòng nhân đạo

– Phương pháp giải thích.

+ Nêu định nghĩa

Lòng nhân đạo tức là lòng biết thương người

+ Đặt câu hỏi

Thế nào là biết thương người? Và thế nào là lòng nhân đạo?

+ Kể những biểu hiện:

+ Ông lão hành khất.

+ Đứa bé nhặt từng mẩu bánh.

+ Mọi người xót thương.

+ Đối chiếu lập luận hăng cách đưa ra câu nói của Thánh Găng – đi.

B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích:

- Trong đời sống, giải thích là làm cho hiểu rõ những điều chưa biết trong mọi lĩnh vực

- Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ, ... cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho con người.

- Người ta thường giải thích bằng cách: nêu định nghĩa, kể ra các biểu hiện, so sánh, đối chiếu với các hiện tượng khác, chỉ ra mặt lợi, hại, nguyên nhân, hậu quả, cách đề phòng hoặc noi theo,... của hiện tượng hoặc vấn đề được giải thích.

- Bài văn giải thích phải có mạch lạc, lớp lang, ngôn từ trong sáng, dễ hiểu. Không nên dùng những điều không ai hiểu để giải thích những điều người ta chưa hiểu.

Muốn làm được bài giải thích tốt, phải học nhiều, đọc nhiều, vận dụng tổng hợp các thao tác giải thích phù hợp.

Trong văn nghị luận, việc giải thích thường gắn với những vấn đề khái quát có liên quan đến tư tưởng, đạo lí, các chuẩn mực đạo đức, lối sống,… Chẳng hạn: Tình bạn là gì? Thế nào là trung thực? Vì sao phải khiêm tốn? Thế nào là Có chí thì nên?…

Câu 3 (trang 71 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

Đọc bài văn Lòng khiêm tốn và trả lời các câu hỏi.

– Nhan đề của bài văn có tác dụng nêu lên vấn đề giải thích: Lòng khiêm tốn.

– Những câu ở dạng định nghĩa:

+ Lòng khiêm tốn có thể được coi là một bản tính căn bản cho con người trong nghệ thuật xử thế và đối đãi với sự vật.

+ Con người khiêm tốn bao giờ cũng là người thường thành công trong lĩnh vực giao tiếp với mọi người.

+ Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn hướng về phía tiến bộ, tự khép mình vào những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng không ngừng học hỏi.

+ … con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự mình đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giờ chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người.

Cách giải thích:

+ Để giải thích về “lòng khiêm tốn”, tác giả đã nêu ra những nhận định mang tính định nghĩa về lòng khiêm tốn, liệt kê các biểu hiện của lòng khiêm tốn, so sánh giữa người khiêm tốn và kẻ không khiêm tốn. Đây cũng chính là các cách giải thích.

+ Chỉ ra cái lợi của khiêm tốn – cái hại của không khiêm tốn, nguyên nhân của thói không khiêm tốn chính là nội dung giải thích.

Vậy giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ,… cần được giải thích, qua đó nâng cao nhận thức, bồi dưỡng trí tuệ, tình cảm cho con người. Để giải thích một vấn đề nào đó, người ta thường sử dụng cách nêu định nghĩa, liệt kê những biểu hiện, so sánh với các hiện tượng cùng loại khác, chỉ ra cái lợi, cái hại, nguyên nhân, hậu quả, cách phát huy hoặc ngăn ngừa,… Không nên dùng những cái khó hiểu hoặc không ai hiểu để giải thích những điều người ta chưa hiểu, cần hiểu.