So sánh các kiểu nhân vật trong truyện cổ tích năm 2024

Truyện cổ t�ch l� những truyện truyền miệng d�n gian kể lại những c�u chuyện tưởng tượng xoay quanh một số nh�n vật quen thuộc như nh�n vật t�i giỏi , nh�n vật dũng sĩ, người mồ c�i, người em �t, người con ri�ng, người ngh�o khổ, người c� h�nh dạng xấu x�, người th�ng minh, người ngốc nghếch v� cả những c�u chuyện kể về c�c con vật n�i năng v� hoạt động như con người.

Căn cứ v�o nh�n vật ch�nh v� t�nh chất sự việc được kể lại, c� thể chia truyện cổ t�ch ra l�m 3 loại :Truyện cổ t�ch về lo�i v�t�.,truyện cổ t�ch thần kỳ,truyện cổ t�ch thế tục (cổ t�ch sinh hoạt).

II.C�C LOẠI TRUYỆN CỔ T�CH :

a.Nh�m đề t�i n�i về con vật nu�i trong nh�. Loại truyện n�y khi mi�u tả đặc điểm c�c con vật thường n�i đến nguồn gốc c�c đặc điểm đ� (kế thừa c�c motif suy nguy�n luận của thần thoại) (Tr�u v� ngựa, Ch� ba cẳng ...).

b.Nh�m đề t�i n�i về con vật hoang d�, thường l� c�c con vật sống trong rừng Nổi bật trong nh�m n�y l� hệ thống truyện về con vật th�ng minh, d�ng mẹo lừa để thắng c�c con vật mạnh hơn n�. Nh�m truyện n�y c� � nghĩa ca ngợi tr� th�ng minh của người b�nh d�n

Nh�n chung, truyện cổ t�ch lo�i vật n�u l�n những nhận thức, hiểu biết của con người về thế giới c�c con vật Một bộ phận truyện cổ t�ch lo�i vật c� nh�n vật l� con người tham gia, một bộ phận kh�c nh�n vật trong truyện ho�n to�n l� c�c con vật. Những nh�n vật ch�nh thường l� c�c con vật gần gũi( tr�u ,ngựa, bồ c�u, s�o) c�c con vật trong rừng tuy hoang d� nhưng lại quen thuộc( hổ, khỉ, thỏ ,r�a...) c�c con vật ở v�ng s�ng nước( sấu, c�...), Những con vật nầy �t nhiều c� ảnh hưởng đến đời sống con người.

Truyện d�n gian về lo�i vật kh�ng chỉ c� cổ t�ch m� c�n c� thần thoại v� ngụ ng�n. Với ba thể loại tr�n, con vật đều được nh�n c�ch h�a. Nhưng nếu nh�n c�ch h�a trong thần thoại gắn với quan niệm vạn vật hữu linh, vạn vật tương giao của người cổ đại th� trong truyện cổ t�ch sự kế thừa tư duy thần thoại đ� c�n nhằm phản �nh x� hội lo�i vật. �ối với truyện ngụ ng�n, t�c giả d�n gian đ� c� � thức d�ng c�u chuyện để diễn đạt � niệm trừu tượng. Tuy nhi�n , cũng cần lưu � đến hiện tượng 2-3 mangcủa một số t�c phẩm. Chẳng hạn, truyện C�c kiện Trờivừa l� thần thoại vừa l� cổ t�ch lo�i vật, truyện C�ng v� quạvừa l� thần thoại, cổ t�ch vừa l� ngụ ng�n.

Trong kho t�ng truyện d�n gian Nam Bộ về lo�i vật, c� thể t�m thấy thể loại truyền thuyết( Tại sao c� địa danh Bến Ngh�, Sự t�ch rạch Mồ Thị Cư, Sự t�ch c� lao �ng Hổ...). Ngo�i ra, truyện lo�i vật c�n bị h�t v�o chuỗi Truyện B�c Ba Phi (Cọp xay l�a).

a.�ặc điểm chung :

Cổ t�ch thần kỳ kể lại những sự việc xảy ra trong đời sống gia đ�nh v� x� hội của con người.�� c� thể l� những m�u thuẫn giữa c�c th�nh vi�n trong gia đ�nh phụ quyền, vấn đề t�nh y�u h�n nh�n , những quan hệ x� hội ( Tấm C�m, C�y khế, Sự t�ch con khỉ...)N�i c�ch kh�c, nội dung ch�nh của truyện cổ t�ch thần kỳ l� đời sống x� hội v� số phận con người. �ối tượng ch�nh của sự mi�u tả, phản �nh l� con người. Nh�n vật thần kỳ kh�ng phải v� kh�ng th� �l� đối tượng ch�nh ( Nếu vai tr� của nh�n vật thần kỳ lớn hơn con người th� truyện kể sẽ trở th�nh thần thoại ) Tuy nhi�n, cần nhớ rằng, lực lương thần kỳ cũng giữ một vai tr� quan trọng trong sự diễn biến v� đi đến kết th�c của c�u chuyện.

Thế giới trong cổ t�ch thần kỳ l� thế giới huyền ảo v� thơ mộng ,c� sự x�m nhập lẫn nhau giữa thế giới trần tục v� thế giới si�u nhi�n. Ở đ�, con người c� thể đi v�o thế giới si�u nhi�n, thần linh c� thể xuất hiện trong thế giới trần tục.

Do c� sự giống nhau về cốt truyện n�n c� những kiểu truyện trong cổ t�ch thần kỳ (kiểu truyện Tấm C�m, Thạch Sanh).

b.Nh�m truyện về c�c nh�n vật t�i giỏi, dũng sĩ :

Nh�n vật c� t�i đặc biệt, phi thường về một l�nh vực n�o đ� (bắncung, lặn, v� nghệ, chữa bệnh ...).

Nội dung kể lại những cuộc phi�u lưu ly kỳ của nh�n vật ch�nh. Cuối c�ng nh�n vật ch�nh lập chiến c�ng, diệt c�i �c, bảo vệ c�i thiện, mưu cầu hạnh ph�c cho con người (Thạch Sanh, Người thợ săn v� mụ chằng).

c.Nh�m truyện về c�c nh�n vật bất hạnh :

Nh�n vật bất hạnh thường l� người mồ c�i, người em �t, người con ri�ng, người đi ở, người xấu x�. Về mặt x� hội, họ bị ngược đ�i, bị thiệt th�i về quyền lợi. Về mặt t�nh c�ch, họ trọn vẹn về đạo đức nhưng thường chịu đựng (biểu hiện xu hướng ho�i cổ) trừ nh�n vật xấu x� m� c� t�i ( Sọ Dừa, Lấy vợ C�c ...). Nh�n vật ch�nh trải qua thử th�ch ( thử th�ch của c�c trở lực v� c� khi của nh�n vật trợ thủ ) v� đổi đời, được hạnh ph�c d�i l�u.

B�n cạnh nh�n vật ch�nh c�n c� nh�n vật đế vương v� lực lượng thần kỳ. Nh�n vật đế vương c� li�n quan tới phần thưởng d�nh cho nh�n vật ch�nh Lực lượng thần kỳ ( b�n thiện ) l� nh�n vật trợ thủ, c� khi phải thử th�ch nh�n vật ch�nh trước khi gi�p đỡ.

a.�ặc điểm chung :

Truyện cũng kể lại những sự kiện kh�c thường ly kỳ, nhưng những sự kiện n�y r�t ra từ thế giới trần tục. Yếu tố thần kỳ, nếu c�, th� kh�ng c� vai tr� quan trọng đối với sự ph�t triển c�u chuyện như trong cổ t�ch thần kỳ.

Nh�n vật trung t�m trong cổ t�ch thế tục thường chủ động v� t�ch cực hơn so với nh�n vật trung t�m trong cổ t�ch thần kỳ cho d� một số nh�n vật bất hạnh thường gặp bế tắc v� kết cục bi thảm . Bế tắc ở đ�y l� bế tắc của hiện thực kh�c với c�i đổi đờicủa mơ ước, ảo tưởng trong cổ t�ch thần kỳ.Nếu xung đột trong cổ t�ch thần kỳ được giải quyết trong c�i huyền ảo th� xung đột trong cổ t�ch thế tục được giải quyết theo logic của hiện thực. Ch�nh v� vậy m� ch�ng Trương Chi phải �m mối sầu xuống mộ c�n anh Sọ Dừa hạnh ph�c da� l�u .

b.Nh�m truyện c� đề t�i n�i về nh�n vật bất hạnh :

��y l� nh�m truyện kế thừa truyện cổ t�ch thần kỳ về nh�n vật bất hạnh nhưng kh�ng kết th�c c� hậu (Trương Chi , Sự t�ch chim h�t c� , Sự t�ch chim quốc...).

c.Nh�m truyện c� nội dung ph� ph�n những th�i xấu, những h�nh vi độc �c của con người : bất hiếu, khoe gi�u, h�ch dịch...( �ứa con trời đ�nh , G�i ngoan dạy chồng ...)

d.Nh�m truyện về người th�ng minh :

Nh�n vật d�ng sự th�ng minh của m�nh để ph�n xử, ứng xử (Xử kiện t�i t�nh , Em b� th�ng minh ...) Nh�n vật d�ng mẹo lừa để thể hiện tr� th�ng minh (C�i chết của bốn �ng sư, N�i dối như Cuội...).

e.Nh�m truyện về người ngốc nghếch :

Nh�n vật ch�nh ngốc nghếch thực sự, h�nh động m�y m�c, đ�i khi gặp may mắn n�n th�nh c�ng, nhưng th�ng thường phải trả gi� đắc cho h�nh vi ngu xuẩn của m�nh ( Ch�ng ngốc được kiện , L�m theo vợ dặn...)

Nh�n vật giả vờ ngốc để đạt được mục ti�u n�o đ�. ��y l� dạng đặc biệt của nh�n vật th�ng minh Nh�n vật chẳng những kh�ng ngốc m� c�n đ�ng vai ch�ng ngốc th�nh c�ng (L�m cho c�ng ch�a n�i được).

III.NỘI DUNG TRUYỆN CỔ T�CH :

Truyện cổ t�ch phản �nh v� l� giải những xung đột, m�u thuẫn trong gia đ�nh. Những m�u thuẫn n�y mang t�nh chất ri�ng tư nhưng lại phổ biến trong to�n x� hội c� giai cấp : xung đột giữa anh em trai (C�y khế, Hầm v�ng hầm bạc),xung đột giữa chị em g�i (Sọ Dừa, Ch�ng D�).xung đột giữa d� ghẻ con chồng, giữa chị em c�ng cha kh�c mẹ (Tấm C�m),xung đột giữa con ruột v� con nu�i (Thạch Sanh),xung đột c� t�nh bi kịch về h�n nh�n, gia đ�nh (Trầu cau, Ba �ng Bếp, Sao h�m - sao mai, �� vọng phu).

Những xung đột x� hội diễn ra b�n ngo�i gia đ�nh được phản �nh muộn hơn, �t tập trung hơn. Do vậy �t t�c phẩm ti�u biểu hơn (C�i c�n thủy ng�n, Của trời trời lại lấy đi , Diệt m�ng x�).Một số truyện chứa đựng cả xung đột gia đ�nh v� xung đột x� hội (Thạch Sanh).

D� gắn với đề t�i gia đ�nh hay đề t�i x� hội, � nghĩa x� hội của truyện cổ t�ch cũng rất s�u sắc. N� phản �nh được những xung đột, m�u thuẫn giữa c�i thiện v� c�i �c, xung đột giữa c�c tầng lớp trong một x� hội ph�n chia giai cấp. M�u thuẫn giai cấp trong x� hội phụ quyền thể hiện qua xung đột giữa nh�n vật bề tr�n v� " bề dưới, đ�n anh v� đ�n em.

Truyện cổ t�ch c� khuynh hướng ca ngợi, b�nh vực nh�n vật bề dưới, đ�n em , l�n �n nh�n vật " bề tr�n " , " đ�n anh " (trong thực tế kh�ng phải người em, người con n�o cũng tốt , người mẹ ghẻ , người anh trưởng n�o cũng xấu) nghĩa l� chống c�i bất c�ng, v� l� của x� hội phụ quyền n�i chung (kh�ng đi v�o từng số phận ri�ng) , thể hiện tinh thần nh�n đạo cao cả.

Truyện cổ t�ch cho thấy sự bế tắc của tầng lớp ngh�o khổ trong x� hội cũ. Nh�n vật đ�n em, bề dưới c�ng c� đạo đức bao nhi�u, c�ng thật th� bao nhi�u th� c�ng thiệt th�i bấy nhi�u. ��y l� thực trạng của x� hội c� giai cấp v� c� �p bức giai cấp.

T�c giả d�n gian , trong cổ t�ch , đ� giải quyết vấn đề bằng tưởng tượng. Họ nhờ v�o lực lượng thần kỳ v� nh�n vật đế vương. Lực lượng thần kỳ l� phương tiện nghệ thuật gi�p t�c giả d�n gian đạt tới một x� hội l� tưởng , một x� hội c� đạo l� v� c�ng l�. Lực lượng thần kỳ đứng về ph�a thiện, trợ gi�p cho nh�n vật đau khổ, đưa họ tới hạnh ph�c. Trong qu� tr�nh đ�, lực lượng thần kỳ cũng gi�p nh�n vật cải tạo x� hội. Nh�n vật đế vương vừa l� phương tiện nghệ thuật vừa l� biểu tượng cho l� tưởng x� hội của nh�n d�n. Vua Thạch Sanh, ho�ng hậu Tấm l� hiện th�n của một x� hội tốt đẹp , x� hội l� tưởng.

Triết l� sống của t�c giả d�n gian trong truyện cổ t�ch trước hết l� chủ nghĩa lạc quan .Tinh thần lạc quan trong cổ t�ch ch�nh l� l�ng y�u thương qu� trọng con người, từ đ� m� y�u đời , tin v�o cuộc đời ( cho d� cuộc sống hiện tại đầy khổ đau , người ta vẫn lu�n hướng về cuộc sống ng�y mai tốt đẹp )

Kết th�c c� hậu l� biểu hiện dễ thấy của tinh thần lạc quan, nhưng kh�ng phải l� biểu hiện duy nhất.

Kết th�c bi thảm vẫn chứa đựng tinh thần lạc quan. Nh�n vật ch�nh chết hoặc ra đi biệt t�ch. Nhưng c�i chết hoặc ra đi của n� để lại niềm tin v�o phẩm gi� con người, niềm tin v�o cuộc đời.

Hầu hết truyện cổ t�ch đều gi�n tiếp hoặc trực tiếp n�u l�n vấn đề đạo đức . �ạo đức lu�n gắn với t�nh thương , lấy t�nh thương l�m nền tảng ( �ứa con trời đ�nh , Giết ch� khuy�n chồng ...)

Niềm tin Ở hiền gặp l�nh, ở �c gặp �c vừa l� triết l� sống lạc quan vừa l� đạo l�, ước mơ c�ng l� của nh�n d�n trong cổ t�ch.

IV.MẤY N�T VỀ THI PH�P TRUYỆN CỔ T�CH :

�ặc điểm nổi bật của cốt truyện cổ t�ch l� t�nh chất bịa đặt của c�u chuyện kể. Cần n�i th�m rằng, t�nh chất tưởng tượng của cốt truyện cổ t�ch ngo�i nghĩa n�i tr�n c�n l� t�nh kh�c thường" của sự kiện v� h�nh động cổ t�ch.