Một năm được nghỉ bao nhiêu ngày lễ năm 2024

SKĐS - Trong năm 2024, người lao động sẽ còn các dịp nghỉ lễ như Tết Nguyên đán, giỗ Tổ Hùng Vương, ngày Thống nhất và Quốc tế lao động 1/5, Quốc khánh.

Theo thông báo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Bộ LĐ-TB&XH), đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có lịch nghỉ cố định 2 ngày cuối tuần, dịp Tết Nguyên đán sẽ được nghỉ 7 ngày, từ thứ Năm ngày 8/2/2024 Dương lịch (29 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết thứ Tư ngày 14/2/2024 Dương lịch (mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn).

Đợt nghỉ này bao gồm 5 ngày nghỉ Tết Âm lịch và 2 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động.

Trong năm 2024, công chức, viên chức nghỉ lễ Quốc khánh 4 ngày, từ thứ Bảy ngày 31/8 đến hết thứ Ba ngày 3/9 Dương lịch. Đợt nghỉ này bao gồm 2 ngày nghỉ lễ Quốc khánh, 2 ngày nghỉ hằng tuần.

Người lao động được nghỉ 17 ngày dịp lễ, Tết năm 2024. Nguồn ảnh Internet

Công chức, viên chức tiếp tục được nghỉ lễ Giỗ Tổ Hùng Vương (10/3 Âm lịch) một ngày, vào thứ Năm 18/4/2024, ngày Thống nhất và Quốc tế lao động nghỉ 2 ngày, từ 30/4-1/5/2024.

Như vậy, năm 2024, người lao động là công chức, viên chức, người lao động sẽ được nghỉ 17 ngày, gồm 11 ngày chính thức và 6 ngày nghỉ bù, nghỉ liên tiếp do rơi vào cuối tuần.

Đối với người lao động không thuộc các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, người sử dụng lao động quyết định lựa chọn phương án nghỉ Tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 như sau:

Dịp nghỉ Tết Âm lịch, người sử dụng lao động lựa chọn 1 ngày cuối năm Quý Mão và 4 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 2 ngày cuối năm Quý Mão và 3 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 3 ngày cuối năm Quý Mão và 2 ngày đầu năm Giáp Thìn.

Dịp nghỉ lễ Quốc khánh, người sử dụng lao động chọn 1 trong 2 ngày: Chủ Nhật ngày 1/9 hoặc thứ Ba ngày 3/9.

Người sử dụng lao động phải thông báo phương án nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày.

Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, Tết thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp theo.

Bộ LĐ-TB&XH khuyến khích người sử dụng lao động áp dụng thời gian nghỉ Tết Âm lịch cho người lao động như quy định đối với công chức, viên chức.

Các ngày lễ khác, người lao động được nghỉ theo đúng quy định của Bộ Luật Lao động 2019.

Tại Đại hội XIII Công đoàn Việt Nam nhiệm kỳ 2023-2028, báo cáo kiến nghị của đoàn viên, Người lao động kiến nghị nghiên cứu tăng ngày nghỉ lễ, Tết hằng năm vào thời điểm thích hợp, vì số ngày nghỉ này của nước ta đang thấp hơn bình quân chung của các nước Đông Nam Á và thế giới từ 5-6 ngày.

Người lao động cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Theo đó, người lao động làm việc đủ năm cho người sử dụng lao động sẽ được nghỉ hưởng nguyên lương từ 12 đến 16 ngày làm việc và thêm ngày nghỉ hằng năm theo thâm niên.

Người lao động một năm có bao nhiêu ngày được nghỉ hưởng nguyên lương?

Nếu đi làm vào ngày nghỉ hằng tuần thì được trả lương như thế nào?

Nếu công ty đã quy định ngày nghỉ hằng tuần và đáp ứng được điều kiện sử dụng lao động thì người lao động đi làm vào ngày đó sẽ được hưởng mức lương như sau:

Căn cứ theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Đồng thời, tại Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 có quy định thêm như sau:

Làm thêm giờ
1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

Như vậy, nếu công ty đáp ứng đủ điều kiện được sử dụng người lao động làm thêm giờ thì khi người lao động đi làm vào ngày nghỉ hằng tuần sẽ được hưởng mức lương ít nhất bằng 200% tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm.

Trường hợp làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

Người lao động có được thanh toán phép còn thừa khi nghỉ việc không?

Căn cứ theo khoản 3 và khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

Nghỉ hằng năm
...
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

Như vậy, khi người lao động không nghỉ hết số ngày nghỉ phép năm thì sẽ được giải quyết quyền lợi theo 02 trường hợp như sau:

+ Đối với trường hợp không nghỉ hết phép năm do thôi việc, bị mất việc làm:

Người lao động sẽ được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày phép chưa nghỉ.

+ Đối với trường hợp không nghỉ hết phép năm do chưa có nhu cầu nghỉ mà vẫn muốn tiếp tục làm việc:

Trường hợp này, người sử dụng lao động không thực hiện thanh toán tiền lương cho những ngày phép chưa nghỉ. Người lao động có thể nghỉ dồn phép dịp cuối năm hoặc thỏa thuận để nghỉ gộp phép của năm trước vào năm sau.

Năm 2024 được nghỉ bao nhiêu ngày lễ?

Như vậy, trong năm 2024, người lao động làm việc tại các công ty tư nhân sẽ có 06 dịp nghỉ lễ, tết như trên. Lưu ý: Theo khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động 2019, nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định nêu trên thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.

1 năm người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày?

Hà Nội cho biết: Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 hiện chỉ quy định về thời gian nghỉ chế độ ốm đau tối đa trong 01 năm của người lao động với số ngày từ 30 đến 70 ngày làm việc/năm.

Nghỉ lễ 30 4 năm 2024 bao nhiêu ngày?

Như vậy, theo điểm c, d khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định dịp lễ Chiến thắng 30/4 và ngày Quốc tế lao động 1/5 của năm 2024 thì người lao động sẽ được nghỉ kéo dài 2 ngày từ thứ Ba đến hết thứ Tư và không được nghỉ bù vì rơi vào các ngày làm việc trong tuần.

1 năm nhất có bao nhiêu ngày nghỉ lễ?

Ở Nhật Bản, mỗi năm có 16 ngày nghỉ lễ quan trọng, trong đó, thời gian giao giữa cuối tháng 4 và đầu tháng 5 là kì nghỉ lễ dài nhất của người dân Nhật Bản. Lịch các ngày nghỉ Lễ tại Nhật Bản hàng năm: – Ngày 1 tháng 1: Ngày đầu năm mới (元日 Ganjitsu?).

Chủ đề