Nhiều người học thường nhầm lẫn giữa các từ most và almost khi muốn mô tả hầu hết hoặc phần lớn của một sự vật hiện tượng. Trong bài viết này, tác giả sẽ giới thiệu đặc điểm của most, most of và almost cũng như cấu tạo của những từ này để người đọc có thể sử dụng chính xác và tránh mất điểm về ngữ pháp trong phần thi IELTS Writing. Show Key takeaways Most, most of, và almost đều là những từ dùng để mô tả đa phần, hầu hết. Công thức:
Định nghĩaCách dùng của most, most of, và almost đều để mô tả phần lớn những danh từ chẳng hạn như ví dụ sau: _ Đa số học sinh sẽ được nghỉ học vào dịp lễ 30/4 và 1/5. _ Most students will not have to go to school on April 30th and May 1st because it is the national holidays. Nhiều người học sử dụng nhầm thậm chí là không đúng các cụm từ trên trong câu. Đây là vì mỗi từ có những tính chất ngữ pháp khác nhau nên việc sử dụng những từ và cụm từ đó trong câu cũng sẽ khác nhau. MostThông thường most là từ được sử dụng thường xuyên nhất trong 2 trường hợp: dùng để mô tả phần lớn hoặc dùng để tạo thành cấu trúc so sánh nhất (the most). Trong bài này tác giả sẽ tập trung phân tích trường hợp thứ nhất để người đọc có thể có sự phân biệt rõ ràng với 2 cụm từ most of và almost. Cấu trúc: Most + Noun (danh từ số nhiều không xác định). Chức năng hoặc cụ thể hơn là từ loại của most dùng trong việc mô tả số lượng phần lớn sẽ là tính từ (adjective). Theo như cách mô tả trong tiếng anh Adjective + Noun, vì vậy khi muốn sử dụng most để mô tả phần lớn một sự vật hoặc hiện tượng gì đó, người đọc sẽ phải dùng với một danh từ, chính xác hơn là danh từ không xác định. Một số ví dụ:
Most ofVề cách sử dụng, most of cũng tương tự như most nhưng về mặt cấu tạo lẫn cách dùng thì khác hoàn toàn. Ở trưởng hợp này, từ loại của most không đóng vai trò là một tính từ, mà thay vào đó là một đại từ (pronoun). Cách dùng là đi chung với một định từ - hạn định từ (determiner) + danh từ (noun). Cấu trúc: Most + of + determiner + Noun xác định Ví dụ để dễ hình dung hơn như sau:
Vậy sau 3 ví dụ, người đọc có thể thấy được cách dùng “Most of” là liền sau nó phải có một determiner (a/an/the/my/her/his/this/those….) và danh từ. Nói cách khác, khi liền sau Most là một cụm Determiner + Noun thì người đọc bắt buộc phải thêm OF vào để không bị sai ngữ pháp. AlmostAlmost là từ loại khác so với most và trường hợp most + of, nên cách dùng của almost cũng khác. Trường hợp người học thường hay sai là khi sử dụng: Almost + Noun. Lỗi này sai là vì Almost có từ loại không phải là tính từ mà là trạng từ (Adverb) nên sẽ trái với ngữ pháp khi bổ nghĩa cho danh từ phải là một tính từ. Về mặt chức năng, Adverb phải bổ nghĩa hoặc đóng vai trò là bổ ngữ cho một động từ, tính từ hoặc trạng từ trong câu. Vậy Almost chỉ có thể đi cùng với một động từ hoặc tính từ hoặc một trạng từ. Tác giả sẽ giới thiệu sơ lược lại công thức cũng như cách dùng của almost với ý nghĩa là “Hầu như, gần như” và giải thích chức năng của almost dùng để mô tả “phần lớn” mà người học thường hay nhầm lẫn. Almost + numberCách dùng tương đối đơn giản và công thức cũng như tác giả vừa nêu ra trên tiêu đề 1. Ví dụ: _ Cristiano Ronaldo is almost 38 years old and he is still not retire as a football player. - Cristiano Ronaldo đã gần 38 tuổi rồi nhưng anh ấy vẫn tiếp tục sự nghiệp bóng đá của mình mà chưa giải nghệ. _ It is almost seven o’clock when my students come. - Khi học sinh tôi đến lớp là đã gần 7 giờ rồi. _ The laptop costs me almost $500. - Chiếc laptop đã tiêu tốn của tôi gần 500 đô la. Almost + Verb_ I almost clashed (Verb) into the trees because a cat crossed the road when I was riding my bike. - Tôi suýt nữa đã tông vào hàng cây vì có một con mèo băng đường khi tôi đang lái xe. _ I almost broke (Verb) my bones when I was skateboarding 8 years old. - Tôi suýt nữa bị gãy xương khi chơi ván trượt vào 8 năm trước. Almost + Adjective_ The rain is getting heavier, which makes the baseball game almost impossible (Adjective) to continue. - Trời mưa ngày càng nặng hạt khiến cho trận đấu gần như không thể tiếp tục. _ The professor’s hand writing is almost unable (Adjective) to read. - Chữ của vị giáo sư xấu đến nỗi gần như không đọc được! Almost + Adverb_ RMIT university is almost entirely (Adverb) surrounded by trees. - Đại học RMIT gần như được bao phủ hoàn toàn bởi cây cối. _ Many Monalisa paintings around the world are almost certainly (Adverb) forgery. - Rất nhiều bức tranh Monalisa trên thế giới hầu hết đều là giả. Trường hợp dùng để mô tả phần lớn: Almost + determiner + NounNhìn công thức có lẽ người đọc nhận ra một sự tương đồng với Most of, và đây cũng sẽ là cách dùng khiến người đọc hay bị nhầm lẫn giữa những từ này. Đa số người học thường dùng almost liền trước noun sẽ sai ngữ pháp như tác giả đã nêu. Vì vậy, nếu dùng almost và để tránh sai ngữ pháp người đọc phải dùng thêm một determiner ngay trước danh từ. Ví dụ sau sẽ làm rõ cách dùng đúng vài sai khi dùng Almost theo công thức này: _ Almost all (determiner) the passengers on the plane were fine. (Đúng) - Hầu như toàn bộ hành khách trên máy bay đều ổn. _ Almost people in Vietnam travel domestically in holidays. (Sai) - Đa số người Việt Nam đều đi du lịch trong nước vào những ngày lễ. _ My friends went to the club almost every (determiner) night. (Đúng) - Bạn tôi đều đi club hầu như mỗi tối. Vậy 2 determiner thường dùng chung với Almost chính là “all, every” và khi almost dùng với hai determiner này thì cấu trúc sẽ giống hệt như most of. Một trường hợp nhỏ đáng chú ý mà tác giả muốn đề cập tới chính là almost all hoàn toàn là most of. Nói cách khác chính xác hơn thì Almost all = Most of (Cambridge). Ví dụ: _ Almost all the children are from the Chinese community. (=) Most of the children are from the Chinese community. (Cambridge) - Phần lớn tụi trẻ đều đến từ cộng đồng người Trung Quốc. Luyện tập1. Hãy xác định các câu đúng và các câu sai trong bài sau:
2. Hãy chọn các từ phù hợp (Almost, Most, Most of) cho các câu sau :
Đáp án Bài 1:
Bài 2:
Tổng kếtSau khi đã phân tích kỹ về từ loại và công thức cũng như một số câu luyện tập cơ bản, tác giả hy vọng người đọc có thể phân biệt Most, Most of và Almost một cách rõ ràng để có thể tránh được các lỗi sai về ngữ pháp. Từ đó có thể giúp cải thiện điểm IELTS Writing của mình thông qua việc tránh được các lỗi đó. Dưới đây là bảng tóm tắt ngắn gọn về công thức cũng như ví dụ để người đọc có thể hệ thống hóa lại kiến thức về phần này: |