Lỗi không đèn soi biển số ô tô năm 2024

Bạn có biết Nghị định 100/2019/NĐ-CP có nhiều điểm mới về mức phạt vi phạm khi sử dụng đèn xe? Cùng tìm hiểu ngay qua bài viết sau.

Ngày 1/1/2020, Nghị định 100/2019/NĐ-CP có hiệu lực, thay thế cho Nghị định 46/2016 đã được ban hành với nhiều quy định mới về xử phạt các lỗi vi phạm giao thông đường bộ. Theo đó Nghị định 100 quy định phương tiện khi tham gia giao thông mà không bật đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ sẽ bị xử phạt hành chính. Bên cạnh việc xử phạt khi không bật đèn chiếu sáng, Nghị định 100 còn đưa ra một số quy định về việc sử dụng đèn chiếu sáng khác. Hãy cùng BA GPS tìm hiểu trong bài viết sau.

.jpg)

Mức phạt vi phạm khi không bật đèn chiếu sáng hoặc bật đèn không theo quy định Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định lỗi không bật đèn chiếu sáng bị phạt bao nhiêu?

Lỗi không bật đèn chiếu sáng theo Luật Giao thông đường bộ và Nghị định 100/2019/NĐ-CP đều quy định người điều khiển phương tiện khi lưu thông trên đường trong khu giờ từ 19 giờ ngày hôm trước đến 5 giờ ngày hôm sau phải bật đèn chiếu sáng.

.png)Không bật đèn chiếu sáng khi tham gia giao thông từ 19 giờ đến 5 giờ sáng sẽ bị xử phạt hành chính theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Nếu người điều khiển xe không bật đèn chiếu sáng hoặc sử dụng đèn chiếu sáng không đúng quy định Nghị định 100/2019/NĐ-CP trong thời gian này đều bị xử phạt. Cụ thể: xe ô tô chịu mức phạt vi phạm từ 800.000-1.000.000 đồng. Xe máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự đều bị xử phạt từ 100.000 - 200.000đ.

Lỗi sử dụng đèn pha, đèn cốt bị xử phạt thế nào theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Khi phương tiện tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư, khu đô thị thì sẽ bị nghiêm cấm không bật đèn chiếu sáng xa (đèn pha) trong thời gian từ 22 giờ hôm trước đến 5 giờ sáng hôm sau hoặc khi thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn. Không được sử dụng đèn pha khi đi ngược chiều. Nếu ô tô tiện vi phạm quy định này thì sẽ chịu mức phạt vi phạm là từ 800.000 đến 1.000.000 đồng, xe máy là từ 100.000 - 200.000 đồng theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

.png)Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: ô tô bật đèn pha trong khu đô thị sẽ bị xử phạt tới 1 triệu đồng

Phương tiện khi đi trong hầm đường bộ phải bật đèn chiếu sáng gần (đèn cốt). Nếu không bật đèn chiếu sáng gần thì người điều khiển ô tô sẽ bị mức phạt vi phạm từ 800.000 đến 1.000.000 đồng, xe máy từ 400.000 - 600.000 đồng.

Cũng theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng hoặc có đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu nhưng không đúng tiêu chuẩn thiết kế thì sẽ bị xử phạt từ 300.000 đến 400.000 đồng đối với ô tô, 100.000 - 200.000 đồng đối với xe máy.

Lỗi sử dụng đèn xi nhan theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, các phương tiện không bật đèn xi nhan khi rẽ sẽ chịu mức phạt vi phạm từ 800.000 đến 1000.000 đồng đối với ô tô, 400.000 - 600.000 đồng đối với xe máy.

Lỗi không bật đèn xe nhan khi chuyển làn đường sẽ bị xử phạt từ 400.000 - 600.000 đồng đối với ô tô và 100.000 - 200.000 đồng đối với xe máy.

.png)Lỗi không bật xi nhan là lỗi phổ biến

Riêng đối với ô tô, Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức phạt vi phạm từ 3 - 5 triệu đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 - 3 tháng với hành vi không bật đèn xi nhan khi di chuyển làn đường trên cao tốc.

Trên đây là các quy định về mức phạt vi phạm của ô tô, xe máy theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Hy vọng những thông tin này sẽ có ích cho bạn!

Đèn soi biển số là thiết bị được gắn phía sau xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô hoặc phía sau xe xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy.

Đèn soi biển số có tác dụng giúp những người xung quanh có thể nhìn thấy biển số của xe khi di chuyển.

Xe không có đèn soi biển số có bị phạt không? Phạt bao nhiêu?

Theo Nghị định 100/2021/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP), lỗi điều khiển xe không có đèn soi biển số là một lỗi vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông. Tùy vào loại xe thì mức phạt xử phạt lỗi không có đèn soi biển số sẽ khác nhau.

Cụ thể:

- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô.

(Điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định 100/2021/NĐ-CP, sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe buộc phải lắp đèn soi biển số đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật theo quy định; (Điểm a khoản 9 Điều 16 Nghị định 100/2021/NĐ-CP, sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy.

(Điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2021/NĐ-CP, sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ

Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được quy định như sau:

- Các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được quy định tại các Điều 75, 76 và 77 Nghị định 100/2021/NĐ-CP;

- Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ tuần kiểm có quyền lập biên bản đối với các hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; lấn chiếm, sử dụng trái phép đất của đường bộ và hành lang an toàn giao thông đường bộ;

- Công an viên có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi quản lý của địa phương;

- Công chức thuộc Thanh tra Sở Giao thông vận tải đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý của Thanh tra Sở Giao thông vận tải;

- Công chức, viên chức thuộc Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 3, khoản 5 Điều 28 Nghị định 100/2021/NĐ-CP khi xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý của cảng vụ.

(Khoản 1 Điều 79 Nghị định 100/2021/NĐ-CP, sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Được biết, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những chức danh được quy định trên là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân tương ứng với từng lĩnh vực.

Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thực hiện theo quy định tại Điều 52 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.