Lao động có nghĩa là gì

Lao động là hoạt động chủ yếu của con người trong bất kỳ thời đại nào. Chúng ta giành một nửa khoảng thời gian của một ngày để lao động và làm việc. Tuy nhiên, chúng ta thường không hay quan tâm đến khái niệm lao động là gì. Khái niệm này sẽ được hiểu khác nhau ở mỗi khía cạnh và góc độ khác nhau. Trong bài viết này, Công ty luật ACC sẽ gửi đến bạn đọc những thông tin liên quan đến thuật ngữ này dưới góc độ pháp lý.

Lao động có nghĩa là gì
LAO ĐỘNG LÀ GÌ?

– Lao động là một hoạt động của con người có mục đích tác động để làm biến đổi các vật chất tự nhiên thành những sản phẩm có giá trị sử dụng và giá trị kinh tế để phục vụ nhu cầu của con người và xã hội.

Lao động là gì có vai trò quan trọng để xã hội ngày càng phát triển tích cực và hiện đại hơn. Tuy hiện nay, máy móc công nghệ hiện đại ngày càng được sử dụng nhiều hơn nhưng lao động của con người vẫn giữ vị trí trung tâm của quá trình sản xuất mà không thể thiếu.

Trong lĩnh vực khoa học pháp lý, lao động là gì được nhắc đến nhiều nhất trong pháp luật về lao động. Tại Việt Nam, đó là Bộ luật lao động năm 2019 hiện nay đang có hiệu lực pháp lý. Trong đó có những thuật ngữ liên quan cơ bản nhất dưới đây:

Người lao động

– Căn cứ Khoản 1, Điều 3, Bộ luật lao động năm 2019 giải thích định nghĩa về người lao động là gì có thể hiểu như sau:

+ Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.

– Độ tuổi lao động theo quy định hiện nay là người lao động phải đủ 15 tuổi trở lên, trừ trường hợp lao động chưa thành niên dưới 18 tuổi nhưng đáp ứng những điều kiện về sử dụng người lao động chưa thành niên theo quy định của pháp luật về điều kiện làm việc, công việc cần làm, thời gian, chế độ.

Người sử dụng lao động

– Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận.

– Nếu người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

Khái niệm hợp đồng lao động là gì

– Hợp đồng lao động là văn bản thể hiện sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về những vấn đề liên quan đến lao động:

+ Việc làm có trả công;

+ Tiền lương;

+ Điều kiện lao động;

+ Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.

Hình thức của hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động được pháp luật ghi nhận dưới hình thức sau:

– Được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản.

– Được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu.

– Được giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng.

Một trong những thuật ngữ pháp lý có liên quan đến lao động là gì phổ biến hiện nay còn có nội quy lao động. 

Khái niệm nội quy lao động

– Nội quy lao động là ý chí của người sử dụng lao động được thể hiện thông qua những nguyên tắc được đặt ra đối với người lao động nhằm mục đích đảm bảo trật tự trong doanh nghiệp của mình.

Nội dung của nội quy lao động

– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

– Trật tự tại nơi làm việc;

– An toàn, vệ sinh lao động;

– Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

– Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động;

– Trường hợp được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động;

– Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động;

– Trách nhiệm vật chất;

– Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động.

ACC chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý nhanh chóng, chất lượng với chi phí hợp lý.

Thông thường từ 01 đến 03 ngày làm việc.

Tùy thuộc vào từng hồ sơ cụ thể mà mức phí dịch vụ sẽ khác nhau. Hãy liên hệ với chúng tôi để biết một cách cụ thể.

Lao động là một hoạt động của con người có mục đích tác động để làm biến đổi các vật chất tự nhiên thành những sản phẩm có giá trị sử dụng và giá trị kinh tế để phục vụ nhu cầu của con người và xã hội.

Trên đây là những kiến thức trong khoa học pháp lý có liên quan đến lao động là gì mà Công ty luật ACC gửi đến bạn đọc. Như vậy, lao động không chỉ là một thuật ngữ đơn giản chỉ hành động của con người mà nó còn thể hiện cả một mối quan hệ pháp luật rất lớn được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật là Bộ luật lao động.

✅ lao động: ⭕ là gì
✅ Cập nhật: ⭐ 2022
✅ Zalo: ⭕ 0846967979
✅ Hỗ trợ: ⭐ Toàn quốc
✅ Hotline: ⭕ 1900.3330

Lao động là gì? Đặc điểm của lao động? Ý nghĩa của hoạt động lao động? Cấu trúc hoạt động lao động?

Lao động là hoạt động nền tảng tạo nên của cải vật chất của con người, nhằm phục vụ cho đời sống cá nhân, gia đình và tạo sự phát triển bền vững cho đất nước. Nhắc đến lao động là nhắc đến hoạt động không ngừng nghỉ, dù tồn tại dưới hình thức nào. Lao động được coi là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Trong lao động con người không chỉ nâng cao được trình độ hiểu biết về thế giới tự nhiên mà còn cả những kiến thức về xã hội và nhân cách đạo đức. Như vậy, có thể khẳng định, lao động có ý nghĩa cực kỳ quan trọng và việc tìm hiểu về nó là cần thiết.

Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí qua điện thoại 24/7: 1900.6568

1. Lao động là gì?

Trong giáo trình Phân tích lao động xã hội của khoa Kinh tế lao động – Trường Đại học Kinh tế quốc dân viết: “Lao động là hoạt động có mục đích của con người, thông qua hoạt động đó con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến chúng thành những vật có ích phục vụ nhu cầu của con người“.

Khái niệm này nhấn mạnh nhiều vào hoạt động sản xuất vật chất tạo của cải vật chất cho sự phát triển của xã hội. Thực tế, hoạt động lao động của con người được thực hiện trên nhiều lĩnh vực hết sức phong phú và đa dạng, như nghiên cứu khoa học, hoạt động văn hoá nghệ thuật …Vì vậy, khái niệm này chưa thể hiện rõ được hết các hoạt động lao động của con người.

Trong giáo trình: Kinh tế học chính trị Mác – Lênin viết: “Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ các nhu cầu của đời sống con người” Trong bộ luật lao động năm 1994 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam viết: “Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội“.

Hai khái niệm sau cơ bản giống nhau và khái quát được một cách toàn diện các hoạt động lao động phong phú của con người. Hoạt động lao động của con người có vai trò hết sức quan trọng. Trong lao động sản xuất ra của cải vật chất, con người luôn tác động vào các vật chất của tự nhiên, biến đổi nó cho phù hợp với nhu cầu của con người. Trong quá trình đó, con người ngày càng phát hiện được những đặc tính, những quy luật của thế giới tự nhiên, từ đó họ cũng không ngừng thay đổi phương thức tác động vào thế giới tự nhiên, cải tiến các thao tác và công cụ lao động sao cho hoạt động của họ ngày càng hiệu quả hơn. Như vậy, con người và tự nhiên có mối quan hệ biện chứng hữu cơ với nhau trong quá trình con người phát triển hướng tới một xã hội văn minh và hiện đại.

Lao động trong tiếng anh là “labor“.

2. Đặc điểm của lao động:

– Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội. Lao động luôn được xem là vấn đề toàn cầu,ảnh hưởng quan trọng đến sự hưng thịnh của mỗi quốc gia.

– Lao động là nguồn lực sản xuất chính và không thể thiếu được trong các hoạt động kinh tế: Lao động là yếu tố đầu vào, nó ảnh hưởng tới chi phí tương tự như việc sử dụng các yếu tố sản xuất khác.

– Lao động là một bộ phận của dân số: Lao động là người được hưởng thụ lợi ích của quá trình phát triển.

– Lao động có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Đầu tiên là theo trình độ kỹ năng; cơ bản nhất là lao động phổ thông không qua đào tạo. Mặc dù đó thường là lao động chân tay, chẳng hạn như công nhân nông trại, nó cũng có thể là công việc phục vụ, chẳng hạn như nhân viên trông coi. Loại tiếp theo là lao động bán kỹ năng, có thể yêu cầu một số giáo dục hoặc đào tạo. Một ví dụ là công việc sản xuất.

– Lao động cũng có thể được phân loại theo bản chất của mối quan hệ với người sử dụng lao động. Phần lớn người lao động là người làm công ăn lương. Điều này có nghĩa là họ được giám sát bởi một ông chủ. Họ cũng nhận được một mức lương ấn định hàng tuần hoặc hai tuần một lần và thường xuyên nhận được. những lợi ích.

– Lao động được đo bằng lực lượng lao động hoặc nhóm lao động. Để được coi là một phần của lực lượng lao động, bạn phải sẵn sàng, sẵn sàng làm việc và đã tìm kiếm việc làm gần đây. Quy mô của lực lượng lao động không chỉ phụ thuộc vào số lượng người trưởng thành mà còn phụ thuộc vào khả năng họ cảm thấy họ có thể kiếm được việc làm. Đó là số người trong một quốc gia có việc làm cộng với số người thất nghiệp. 

– Một đặc điểm của mọi lao động là nó sử dụng thời gian, theo nghĩa cụ thể là nó tiêu hao một phần số năm ngắn ngủi của cuộc đời con người. Một đặc điểm chung khác là, không giống như trò chơi, nói chung bản thân nó không phải là một mục đích đầy đủ mà được thực hiện vì lợi ích của sản phẩm của nó hoặc trong đời sống kinh tế hiện đại, vì lợi ích của việc đòi một phần sản phẩm tổng hợp của cộng đồng, ngành công nghiệp. Ngay cả những người lao động tìm thấy niềm vui chính trong công việc của mình cũng thường cố gắng bán dịch vụ hoặc sản phẩm với giá tốt nhất mà anh ta có thể nhận được.

3. Ý nghĩa của hoạt động lao động:

Lao động là cơ bản nhân tố và chủ động của sản xuất Lao động góp phần quan trọng vào sản xuất hàng hóa. Lao động là sự cố gắng của trí và cơ thể hướng đến một số thứ khác ngoài niềm vui có thể tiếp tục từ công việc. Giống như một loại hàng hóa, Lao động không thể lưu trữ và rút khỏi trường thị trong một thời điểm thuận lợi nếu được đưa ra mức lương thấp.

Hơn nữa, sức lao động không thể tách rời khỏi người lao động và phải chuyển cá nhân, điều kiện và môi trường làm việc có nghĩa là rất quan trọng. Nếu lòng dân làm việc và quản lý tốt, thì mức lương thấp hơn cũng có thể chấp nhận được. Lao động có khả năng định lượng, do đó, người sử dụng lao động có lợi thế hơn trong các giao dịch về Lao động và mức lương được đưa ra thấp hơn thời hạn.

Cung Lao động không thể nhanh chóng điều chỉnh theo yêu cầu thay đổi. Mức lương kép khi quy định cao hơn và những lúc khác mức thấp hơn mức cần thiết. Vì Lao động không có chi phí sản xuất được, nên nó phải hài lòng với mức lương mà nó có thể nhận được hoặc nó được nhận.

Vì vậy, Karl Marx đã nói – ”Bản đồ là tập định thức của lao động được thực hiện trong quá khứ. Đất được làm ra vào mục đích sản xuất là công suất lao động rất quan trọng của người lao động ”. Do đó, chúng ta không thể bỏ qua tầm quan trọng của Lao động trong Kinh tế.

4. Cấu trúc hoạt động lao động:

Lao động là một trong bốn  yếu tố của sản xuất  thúc đẩy cung. Ba cái còn lại là:

– Đất đai: Đây là viết tắt của các tài nguyên thiên nhiên hoặc nguyên liệu thô trong một nền kinh tế.

– Vốn: Đây là tên viết tắt của tư liệu sản xuất , chẳng hạn như máy móc, thiết bị và hóa chất được sử dụng trong sản xuất.

– Tinh thần kinh doanh: Đây là động lực để kiếm lợi nhuận từ sự đổi mới. 3

Trong  nền kinh tế thị trường , các công ty sử dụng các thành phần cung ứng này để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

Nền kinh tế vận hành hiệu quả nhất khi tất cả các thành viên đang làm việc tại một công việc sử dụng các kỹ năng tốt nhất của họ. Nó cũng giúp ích khi họ được trả lương theo giá trị của sản phẩm được sản xuất ra.

Động lực không ngừng nhằm tìm ra sự phù hợp nhất giữa các kỹ năng, công việc và mức lương khiến nguồn cung lao động trở nên rất năng động. Vì lý do này, luôn có một số mức độ thất nghiệp tự nhiên. Ví dụ, tỷ lệ thất nghiệp ma sát  cho phép người lao động tự do bỏ việc để tìm kiếm một công việc tốt hơn.

Nếu lao động có thể được đo lường đầy đủ bằng các đơn vị thời gian thuần nhất đơn giản, chẳng hạn như giờ lao động, thì các vấn đề của kinh tế học sẽ được đơn giản hóa đáng kể. Nhưng người lao động khác nhau về số lượng và đặc điểm được đào tạo, về mức độ kỹ năng, trí tuệ và năng lực chỉ đạo công việc của họ hoặc công việc của người khác, và ở những năng khiếu đặc biệt khác mà họ yêu cầu. Các nhiệm vụ khác nhau ở mức độ khó chịu của chúng, ở triển vọng mà chúng mang lại cho việc làm lâu dài và thăng tiến, ở địa vị xã hội gắn liền với chúng, và ở các đặc điểm khác khiến một nhiệm vụ này hấp dẫn hơn nhiệm vụ khác.

Ngoài những trường hợp mà sự di chuyển của lao động là không hoàn hảo và không thể chuyển nó sang những công việc mà sản phẩm của nó có giá trị cao nhất, thì tiền lương của các loại lao động khác nhau không thể được trả cho những “số lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn nhân công.” Giá trên một đơn vị thời gian mà một loại lao động cụ thể ra lệnh trên thị trường không chỉ phụ thuộc vào hiệu quả kỹ thuật của người lao động mà còn phụ thuộc vào nhu cầu đối với các dịch vụ cụ thể mà anh ta có thể cung cấp, vào sự khan hiếm tương đối của chúng, và cung cấp các đại lý sản xuất khác. Do đó, những nỗ lực của các nhà kinh tế học trước đó và của một số nhà xã hội học nhằm tìm ra mối quan hệ đơn giản và trực tiếp giữa giá trị của một sản phẩm và số lượng lao động mà nó thể hiện đã không có kết quả.