Là sẹo vết mổ ở ngực mất bao nhiêu ngày

Mô sẹo là thuật ngữ chỉ các mô xơ dày thay thế cho các mô lành bị tổn thương sau chấn thương, phẫu thuật, vết cắt… Đau mô sẹo sau mổ là một tình trạng xảy ra khá phổ biến, thường gặp sau phẫu thuật thoát vị bẹn, tim, phổi, sau phẫu thuật cắt bỏ ngực...

Sẹo có thể gây đau, hạn chế tầm vận động khớp (Hình ảnh minh họa)

Mặc dù tỷ lệ sẹo đau dai dẳng sau phẫu thuật không phải nhiều nhưng lại ít được quan tâm thực sự. Do đó, khi người bệnh gặp phải tình trạng sẹo đau thì không biết đến đâu để được điều trị. Tình trạng mô sẹo dư thừa ở các lớp sâu có thể gây đau, giảm chức năng và vận động đáng kể nhiều tháng sau phẫu thuật. Nguyên nhân gây đau mô sẹo là do tổn thương tận cùng thần kinh của da, thần kinh bị chèn ép bởi mô sẹo hoặc u thần kinh có thể hình thành tại đầu mút của thần kinh bị tổn thương và gây đau.

Các triệu chứng của sẹo đau gồm: Sẹo dày lên, co rút; phần mềm lân cận chắc khó di động; có thể thấy sẹo đỏ, ngứa; sờ vào đau buốt hoặc bỏng rát; tầm vận động khớp hạn chế do sẹo bị co rút và dính.

Việc chẩn đoán sẹo đau sau mổ không khó, tuy nhiên lại chưa được các bác sĩ thực sự quan tâm, khiến người bệnh thường trải qua một thời gian dài tái khám, tiêu tốn nhiều tiền của và tâm lý căng thẳng không biết nguyên nhân gây đau cho bản thân là gì.

Điều trị đau mô sẹo sau phẫu thuật tùy thuộc vào tình trạng và giai đoạn của sẹo trên nguyên tắc phối hợp đa mô thức. Các phương pháp có thể bao gồm thuốc bôi tại chỗ, băng ép, tiêm corticoid, laser, phẫu thuật và vật lý trị liệu. Điều trị bằng các phương pháp vật lý là một can thiệp không xâm lấn, an toàn và hiệu quả. Trong thời gian qua, Khoa Phục hồi chức năng - Bệnh viện TWQĐ 108 đã tiếp nhận nhiều trường hợp đau mô sẹo sau mổ với kết quả điều trị khả quan. Nhiều trường hợp người bệnh đến Khoa trong tình trạng như một người “tàn tật” nhưng sau liệu trình điều trị ngắn, người bệnh đã phục hồi gần như bình thường các chức năng sinh và lao động.

Điển hình là một ca bệnh vào tháng 11/2018, bệnh nhân nam 69 tuổi được mổ cắt u xơ cổ bàng quang trước đó một tháng, cuộc phẫu thuật được đánh giá là thành công và không có biến chứng gì. Tuy nhiên, người bệnh lại có tình trạng đau dai dẳng vùng trên xương mu, mặt trong bẹn phải, đi lại, vận động rất khó khăn lúc nào cũng trong tư thế lom khom không dám duỗi thẳng người, cuộc sống bị ảnh hưởng trầm trọng. Người bệnh không dám vươn tay, đi lại, thậm chí di chuyển trên giường cũng cần trợ giúp. Người bệnh lại tìm đến bác sĩ phẫu thuật, kết quả kiểm tra cho thấy hệ tiết niệu tốt, nghi ngờ đau do tổn thương khớp háng. Bệnh nhân tiếp tục trải qua một quá trình làm các xét nghiệm để tìm nguyên nhân từ khớp háng và kết quả là không có bất thường. Quá trình này cũng tiêu tốn của bác bệnh nhân khá nhiều về tài chính và đặc biệt là tinh thần, niềm tin.

Khi đến với chúng tôi, bác trong tình trạng rất căng thẳng, lo lắng, bên dưới thì đóng bỉm, rất sợ hãi khi yêu cầu vận động, di chuyển phụ thuộc hoàn toàn vào bác gái. Sau khi thăm khám cẩn thận, động viên tinh thần bác chúng tôi rút ra kết luận cuối cùng bác không có vấn đề gì ở các bộ phận khác và vấn đề chính của bác là có sẹo vùng hạ vị. Sẹo bé chừng 4-5cm nhưng xơ dính, co rút; gây đau nhiều khi ấn, khi kéo căng, tổn thương nằm ở vị trí cũng không dễ nhận thấy. Sau liệu trình điều trị phục hồi chức năng ngắn, bác đã cải thiện rất nhiều và tự tin quay trở lại cuộc sống sinh hoạt hàng ngày.

Sau phẫu thuật một thời gian, dù vết thương trên da đã lành và mọi thứ có vẻ rất tốt về mặt phẫu thuật, nhưng có một biến chứng khác mà chúng ta không thể dễ dàng nhìn thấy, thường xuất hiện một thời gian sau phẫu thuật và có thể kéo dài hàng tháng đó là cái sẹo đau. Thông thường, sẹo sẽ mềm và mờ dần đi, nhưng nếu cái sẹo vẫn làm phiền bạn, gây ảnh hưởng đến cuộc sống của bạn, hãy tìm đến các bác sĩ chuyên khoa để được thăm khám, tư vấn điều trị sớm.

Nếu sử dụng chỉ không tiêu trong quá trình khâu vết thương hay vết mổ phẫu thuật thì sau một khoảng thời gian nhất định, chúng ta cần thực hiện việc cắt chỉ để đảm bảo điều kiện tốt nhất giúp vết thương mau hồi phục và hạn chế để lại sẹo. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích nhất xoay quanh kỹ thuật và cách cắt chỉ vết thương, vết mổ phẫu thuật, vết khâu và chăm sóc vết thương sau khi cắt chỉ.

1/ Khâu vết thương mấy ngày thì cắt chỉ được? Bao lâu thì cắt chỉ?

Thời gian cắt chỉ phụ thuộc vào vị trí và tình trạng vết khâu ở mỗi bệnh nhân (gồm khả năng chịu lực nội tại của vết thương, lực căng hai mép của vết thương), trung bình vào khoảng 1 – 2 tuần sau khi thực hiện khâu vết thương hoặc phẫu thuật và có thể kéo dài từ 2 – 3 tuần đối với vết khâu chịu lực.

Thời gian cắt chỉ tham khảo theo từng vị trí:

  • Mặt: 5 – 7 ngày
  • Cổ: 7 ngày
  • Da đầu: 10 ngày
  • Vùng thân và chi trên: 10 – 14 ngày
  • Chi dưới: 14 – 21 ngày

Các vết khâu để càng lâu (trên 14 ngày) thì khả năng để lại sẹo càng cao. Tuy nhiên, bệnh nhân không nên nôn nóng yêu cầu cắt chỉ trước thời hạn. Trường hợp vết thương chưa lành mà tiến hành cắt chỉ sớm thì tình trạng vết thương có thể trở nên xấu hơn, làm thời gian bình phục kéo dài hơn so với thông thường.

Nược lại, nếu cắt chỉ quá muộn có thể dẫn đến nhiễm trùng vết thương và tạo ra hiện tượng biểu mô hoá quanh sợi chỉ, làm cho sẹo có hình xương cá.

Trên thực tế, tùy vào tình huống của từng bệnh nhân, thời gian cắt chỉ sẽ được điều chỉnh cho phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp vết thương mau lành. Đối với việc phẫu thuật thì ngoài viêc sử dụng chỉ tự tiêu cho các vết thương đặc biệt, các vị trí sử dụng chỉ khâu không tiêu cũng có thời gian đặc biệt hơn so với các vết thương thông thường.

2/ Cắt chỉ vết thương có đau không?

Trong quá trình cắt chỉ, bác sĩ và nhân viên y tế sẽ tiến hành cắt từng mối chỉ rồi từ từ kéo ra. Thời gian cắt chỉ thực tế thường chỉ mất vài giây và bệnh nhân chỉ có cảm giác tê tê như bị kiến cắn. Cảm giác đau thường không kéo dài sau khi hoàn thành cắt chỉ.

Vì cắt chỉ không gây quá nhiều đau đớn nên việc tiêm thuốc tê là không cần thiết, hoặc rất ít khi sử dụng vì thuốc tê có thể khiến vết thương bị phù, gây cản trở thao tác cắt chỉ. Nếu bạn sợ bị đau khi cắt chỉ vết thương, lời khuyên hữu ích là bạn nên tìm đến những cơ sở y tế uy tín, chất lượng, các bác sĩ và điều dưỡng nhiều kinh nghiệm sẽ giúp bạn cảm thấy thoải mái và ít đau đớn nhất khi thực hiện cắt chỉ.

3/ Nguyên tắc khi cắt chỉ vết thương, vết khâu

Nguyên tắc vô khuẩn

Hầu hết các quy trình và thao tác kỹ thuật trong y tế đều phải tuân thủ nguyên tắc vô khuẩn. Nguyên tắc này giúp đảm bảo môi trường an toàn, thích hợp cho sự hồi phục của bệnh nhân, đồng thời hạn chế khả năng nhiễm khuẩn cho nhân viên y tế.

Trong suốt quá trình cắt chỉ, người thực hiện cần tuân thủ đầy đủ nguyên tắc này khi sử dụng, cầm, nắm các dụng cụ y tế, đặc biệt là những dụng cụ vô khuẩn. Ngoài ra, cần thực hiện rửa tay và đeo găng theo đúng quy định, tránh để tay chạm vào các đồ vật khác ngoài dụng cụ y tế vô khuẩn.

Chỉ khâu phía trên không được chui xuống phía dưới da

Yêu cầu của kỹ thuật cắt chỉ là thao tác được thực hiện nhẹ nhàng, không làm chỉ bị chui xuống dưới da. Nếu vô tình một đoạn chỉ bị tụt xuống dưới da, nó sẽ tương tự như một dị vật và các mô xơ sợi trong cơ thể sẽ bám vào đoạn chỉ đó gây nên vết sẹo lồi hay vết chai. Với những người có cơ địa nhạy cảm, đoạn chỉ có thể gây ra một số tình huống nghiêm trọng hơn, như viêm nhiễm ở vùng da đó.

Kiểm tra sự trọn vẹn của mối chỉ sau khi cắt

Quy trình kiểm tra giúp đảm bảo các đoạn chỉ đều đã được cắt bỏ và không còn mối chỉ sót lại dưới da. Nhân viên y tế sau khi cắt chỉ sẽ đặt các mối chỉ lên miếng gạc để việc kiểm tra mối chỉ thuận tiện và chính xác hơn.

Hạn chế tối đa đau đớn cho người bệnh

Một nguyên tắc đặc biệt quan trọng của quy trình này là hạn chế tối đa đau đớn cho người bệnh. Thao tác cần được thực hiện nhanh gọn và chuẩn xác, không gây ảnh hưởng đến vết thương hoặc vùng da xung quanh.

4/ Một vài khuyến cáo, lưu ý khi cắt chỉ vết thương

Có nên cắt chỉ vết thương tại nhà không?

Thực hiện cắt chỉ vết thương ở các phòng khám, bệnh viện thường sẽ nhận được sự chăm sóc y tế tốt hơn vì ở những địa điểm này trang thiết bị và dụng cụ gần như luôn đầy đủ, quy trình được tiến hành và theo dõi nghiêm ngặt, bác sĩ, nhân viên y tế đều có chuyên môn và kinh nghiệm dày dặn.

Tuy nhiên, các dịch vụ cắt chỉ tại nhà lại đem đến sự thuận tiện và thoải mái cho bệnh nhân cũng như người nhà bệnh nhân. Trên thực tế, một số dịch vụ tại nhà có chất lượng và hiệu quả không thua kém so với ở các bệnh viện lớn. Do đó, nếu muốn lựa chọn cắt chỉ ở nhà, bạn cần đặc biệt lưu ý đến việc lựa chọn các dịch vụ uy tín, được người dùng trước đó đánh giá cao.

Cắt chỉ vết thương muộn hơn thời gian được chỉ định

Thời gian cắt chỉ theo chỉ định của bác sĩ thường sẽ là thời gian phù hợp nhất, tạo thuận lợi cho sự hồi phục của vết thương. Nếu cắt chỉ muộn hơn 1-2 ngày so với thời điểm được khuyến cáo thì không phải vấn đề quá lớn. Tuy nhiên, nếu để muộn đến 1-2 tuần thì các mô trong cơ thể sẽ bám vào chỉ khiến thao tác cắt chỉ, rút chỉ đều gặp khó khăn, người bệnh sẽ cảm thấy đau hơn và còn có thể xuất hiện vết máu khi rút chỉ, khả năng để lại sẹo lồi, sẹo xấu khá cao.

Nghe theo khuyến cáo và hướng dẫn của bác sĩ, nhân viên y tế

Khi tiến hành cắt chỉ, các bác sĩ và nhân viên y tế sẽ cần bệnh nhân phối hợp để khai thác tìm hiểu thông tin liên quan đến vết thương và tình trạng sức khỏe. Sau đó, bác sĩ sẽ đưa ra một vài hướng dẫn đơn giản và khuyến cáo trong quá trình thực hiện cắt chỉ. Bệnh nhân nên tuân theo những yêu cầu này để hạn chế đau đớn, giúp quy trình diễn ra thuận lợi, nhanh gọn và đạt hiệu quả như mong muốn.

5/ Quy trình cắt chỉ vết thương – vết mổ – vết khâu dành cho bác sĩ, nhân viên y tế

Nhận định vị trí vết khâu

Thông qua việc trò chuyện với bệnh nhân hoặc hồ sơ khám bệnh để nhận định sơ bộ về vị trí vết khâu, tiếp đó, bạn cần hướng dẫn người bệnh chuẩn bị tư thế phù hợp để vị trí vết khâu lộ rõ, giúp bạn dễ dàng quan sát tình hình cũng như tạo sự thuận tiện khi thao tác cắt chỉ.

Sau khi đã xác định được vị trí vết khâu, bạn nên đặt một miếng lót bên dưới để ngăn dịch vết thương dính vào ga giường hoặc quần áo của người bệnh. Miếng lót đạt tiêu chuẩn sẽ chỉ có khả năng thấm hút ở một mặt.

Trong khi thực hiện bước xác định vị trí vết khâu, bạn có thể thông báo và giải thích đơn giản cho người bệnh về các bước tiếp theo trong quy trình. Điều này sẽ giúp người bệnh cảm thấy an tâm, tin tưởng và tích cực hợp tác làm theo chỉ dẫn.

Xác định tình trạng vết khâu trước khi cắt

Ở bước tiếp theo, bạn cần quan sát thật kỹ về tình trạng của vết thương. Có ba nhóm thông tin bạn cần xác định và đặc biệt lưu ý:

  • Thứ nhất: các thông tin liên quan đến việc hình thành vết khâu như nguyên nhân bị thương, thời gian bị thương, thời điểm thực hiện khâu vết thương.
  • Thứ hai: các thông tin về cách thực hiện khâu vết thương gồm thông tin về các loại vết khâu – mũi khâu, loại chỉ đã được sử dụng, vị trí và độ dài của vết thương.
  • Thứ ba: các yếu tố liên quan đến tình trạng hiện tại của vết khâu như xem xét màu sắc, tình trạng sưng đỏ và đau ở vị trí chân chỉ, lượng và màu sắc dịch tiết, tình trạng da ở xung quanh vết khâu.

Dựa trên tình trạng vết khâu trước khi cắt chỉ, bạn sẽ lựa chọn được phương pháp và dụng cụ phù hợp.

Xác định tình trạng bệnh nhân

Tình trạng của bệnh nhân có thể ảnh hưởng đến quá trình lành vết thương và đến việc tiến hành cắt chỉ. Các thông tin cần được xác định: tuổi, tổng trạng (béo phì, suy dinh dưỡng, suy kiệt…), thân nhiệt, dinh dưỡng, các bệnh lý mãn tính, tiền sử dị ứng và các loại thuốc mà người bệnh đang sử dụng.

Chuẩn bị dụng cụ

Các dụng cụ cắt chỉ cần được chuẩn bị đầy đủ, phù hợp, đáp ứng tiêu chuẩn và quy định vô khuẩn, đảm bảo sự an toàn cho người bệnh, hỗ trợ thao tác cắt chỉ được tiến hành chuẩn xác và nhanh gọn. Trước khi tiến hành cắt chỉ, cần xem xét và kiểm tra lại bộ dụng cụ để đảm bảo không bị gián đoạn trong khi thực hiện thao tác gồm có:

  • Dụng cụ vô khuẩn: Kềm Kelly, nhíp không mấu, kéo cắt chỉ, chén đựng dung dịch sát khuẩn da, bông gòn viên, gạc miếng y tế;
  • Dụng cụ sạch: găng tay sạch, tấm lót không thấm, băng keo, kéo cắt băng, thau đựng dung dịch khử khuẩn.

Thực hiện cắt chỉ

Kỹ thuật cắt chỉ được thực hiện qua các bước sau:

  • Vệ sinh tay thường quy, mang găng tay sạch để tiến hành tháo băng bẩn. Có thể sử dụng kềm sạch hoặc dùng tay (đã đeo găng sạch) gỡ băng. Nếu cần thiết thì rửa tay lại trước khi thực hiện bước tiếp theo;
  • Mở khăn mâm dụng cụ vô khuẩn theo đúng quy trình. Mở các mí khăn theo thứ tự, không để dịch bị đổ ra ngoài, xếp nếp rẽ quạt an toàn, phần vô khuẩn hướng lên trên ở vị trí nếp gập cuối cùng;
  • Bật cáng kềm ra rìa khăn sạch rồi mới dùng tay lấy kềm. Sử dụng kềm để gắp và sắp xếp các dụng cụ vô khuẩn còn lại;
  • Sử dụng kềm giữ bông gòn đã được tẩm dung dịch để thực hiện sát khuẩn. Tuân thủ theo nguyên tắc sát khuẩn từ trong ra ngoài, từ trên xuống dưới, từ xa đến gần và thực hiện sát khuẩn trong phạm vi 5 cm quanh vị trí vết khâu;
  • Đặt gạc ở vị trí an toàn, gần vết khâu nhưng không đè lên chỉ. Dùng kéo cắt từng mối chỉ nhẹ nhàng, tránh chỉ bị chui xuống dưới da, rồi gắp các mối chỉ lên băng gạc để kiểm tra mức độ nguyên vẹn;
  • Sát khuẩn lại vết khâu (phạm vi 5 cm) và sử dụng băng gạc để băng miệng vết thương;
  • Đến bước này thì quy trình cắt chỉ đã hoàn thành. Bạn có thể tháo găng và vệ sinh tay thường quy.

Xử lý sau khi hoàn thành cắt chỉ

Khi quy trình hoàn tất, báo cho người bệnh đã hoàn thành và để người bệnh nằm lại tư thế thoải mái.

Tiến hành thu dọn và xử lý dụng cụ, rác thải y tế đúng cách, đúng quy trình. Vệ sinh tay thường quy sau khi hoàn thành.

Ghi lại hồ sơ

Ghi chép hồ sơ đầy đủ, đúng quy trình sẽ giúp việc theo dõi tình trạng hồi phục của bệnh nhân chính xác và thuận tiện. Nếu gặp phải các tình huống bất thường, những thông tin trong hồ sơ sẽ giúp bác sĩ xác định tình huống và nhanh chóng đưa ra giải pháp phù hợp, hiệu quả.

6/ Cách chăm sóc vết thương sau khi cắt chỉ

Vệ sinh vết thương trước khi cắt chỉ

Thực hiện vệ sinh vết thương hàng ngày bằng muối loãng hoặc dung dịch sát khuẩn y tế. Không nên sử dụng các loại kháng sinh không được chỉ định hoặc đắp các loại lá, các loại thuốc lạ lên miệng vết thương. Các loại lá và thuốc này có thể gây kích ứng, nhiễm trùng, làm vết thương nghiêm trọng hơn. Dùng bông sạch thấm khô vị trí vết thương và băng kín lại để tránh nhiễm khuẩn.

Hạn chế dính nước

Môi trường ẩm ướt gây nguy cơ nhiễm trùng, nhiễm khuẩn cao hơn rất nhiều so với thông thường. Do đó, bạn không nên để vết thương bị dính nước. Nếu bạn muốn tắm, bạn nên tắm nhanh, hạn chế sử dụng các loại hóa mỹ phẩm có thể gây kích ứng, tránh để nước dính vào vị trí vết thương.

Tránh vận động mạnh

Vận động mạnh có khả năng làm ảnh hưởng xấu đến vết thương, nghiêm trọng nhất là làm vết thương bị rách và viêm nhiễm. Người bệnh chỉ nên vận động nhẹ nhàng, không quá sức và nên sử dụng trang phục rộng rãi, thoải mái trong lúc vận động.

Không gãi, tác động lực trực tiếp lên miệng vết thương

Trong quá trình lên da non, người bệnh sẽ có cảm giác ngứa ngáy, khó chịu. Nếu dùng tay ma sát hoặc gãi sẽ làm vết thương dễ bị trầy xước, không thể phục hồi theo đúng dự kiến.

Trong thời gian hồi phục sau cắt chỉ, bạn cần lưu ý đến vấn đề dinh dưỡng và tình trạng vết thương. Nếu gặp phải bất kỳ dấu hiệu bất thường nào cần liên hệ với bác sĩ hoặc trực tiếp đến bệnh viện để kiểm tra.

Hy vọng những chia sẻ từ chỉ phẫu thuật CPT đã giúp cho các bạn có được những kiến thức bổ ích về việc cắt chỉ vết thương sau phẫu thuật. Để tránh trường hợp xấu nhất xảy ra, bạn cần nhờ sự trợ giúp và tuân theo yêu cầu các y bác sĩ, chuyên gia y tế, không nên tự ý xử lý vết thương. Nếu có dấu hiệu bất thường hãy đến các cơ sở y tế lớn hoặc liên hệ ngay với bác sĩ phụ trách để đảm bảo an toàn, tránh trường hợp không mong muốn xảy ra.

Chủ đề