Kinh phí phụ trách trung tâm văn hóa cấp xã năm 2024

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc Quy định chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã;

Sau khi xem xét Tờ trình số 74/TTr-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ quy định số lượng, hỗ trợ mức phụ cấp, thù lao của những người hoạt động tại Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã; Báo cáo thẩm tra số 123/BC-HĐND-VHXH của Ban văn hóa - xã hội; ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Mức hỗ trợ đối với chức danh Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã

1. Chủ nhiệm Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã, do Công chức văn hóa - xã hội kiêm nhiệm, được hưởng hệ số phụ cấp hàng tháng bằng 0,3 nhân với mức lương cơ sở.

2. Phó Chủ nhiệm Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã, được hưởng hỗ trợ phụ cấp kiêm nhiệm hàng tháng bằng 0,2 nhân với mức lương cơ sở. Phó Chủ nhiệm Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã là những người hoạt động không chuyên trách, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp bổ nhiệm.

Điều 2. Mức hỗ trợ đối với những người làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ hoặc cộng tác viên

Cán bộ làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ hoặc cộng tác viên phụ trách thể dục thể thao và phụ trách phòng Đọc sách - phòng Truyền thống tại Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã, được hưởng mức hỗ trợ như sau:

1. Đối với những người làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ hoặc cộng tác viên là cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách khi kiêm nhiệm thể thao, phòng Đọc sách - phòng Truyền thống, hàng tháng được hưởng mức hỗ trợ bằng 0,2 nhân với mức lương cơ sở.

2. Đối với những người làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ không thuộc khoản 1, Điều này, khi tham gia tổ chức các cuộc hoạt động thể thao tại Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã, được hưởng chế độ thù lao bằng 0,9 nhân với mức lương cơ sở/1 cuộc hoạt động.

Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện

1. Kinh phí mua sắm trang thiết bị và kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên của Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã theo chức năng, nhiệm vụ được giao, được phân bổ theo khả năng cân đối ngân sách của cấp huyện và cấp xã.

2. Kinh phí chi trả mức hỗ trợ đối với chức danh Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm và những người làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ hoặc cộng tác viên được quy định tại khoản 1, Điều 2 của Nghị quyết này, được cân đối chi trả từ nguồn ngân sách cấp xã hàng năm.

3. Kinh phí chi trả mức hỗ trợ đối với những người làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ được quy định tại khoản 2, Điều 2 của Nghị quyết này, được cân đối hỗ trợ từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của cấp xã và từ các nguồn thu khai thác dịch vụ văn hóa - thể thao, hội phí sinh hoạt các câu lạc bộ, nhóm sở thích.

Điều 4. Trách nhiệm và hiệu lực thi hành

1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức thực hiện Nghị quyết này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tăng cường giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

3. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa VIII, kỳ họp thứ chín thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2013 và được phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định pháp luật./.

Chức danh, số lượng, mức phụ cấp, mức phụ cấp kiêm nhiệm đối với người hoạt động không chuyên trách; mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố...

Ngày 14 tháng 7 năm 2020, Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp, mức phụ cấp kiêm nhiệm đối với người hoạt động không chuyên trách; mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố; mức bồi dưỡng người trực tiếp tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 15/2014/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp của từng chức danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm đối với những người hoạt động không chuyên trách và mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã; ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Một số nội dung được Nghị quyết thông qua, như sau:

Về chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, gồm 10 chức danh: Văn phòng Đảng ủy; Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ; Chủ tịch Hội Người cao tuổi; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh; Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ; Phó Chủ tịch Hội Nông dân; Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phụ trách Nhà văn hóa - Đài truyền thanh; Thủ quỹ.

Về số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã: Đơn vị hành chính cấp xã loại 1 được bố trí tối đa 12 người; Đơn vị hành chính cấp xã loại 2 được bố trí tối đa 11 người; Đơn vị hành chính cấp xã loại 3 được bố trí tối đa 09 người.

Mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được quy định cụ thể như sau: Văn phòng Đảng ủy: hệ số 1,8 lần mức lương cơ sở/tháng; Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ: hệ số 1,2 lần mức lương cơ sở/tháng; Chủ tịch Hội Người cao tuổi: hệ số 1,2 lần mức lương cơ sở/tháng; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: hệ số 1,2 lần mức lương cơ sở/tháng; Phụ trách Nhà văn hóa - Đài truyền thanh : hệ số 1,2 lần mức lương cơ sở/tháng; Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: hệ số 1,0 lần mức lương cơ sở/tháng; Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ: hệ số 1,0 lần mức lương cơ sở/tháng; Phó Chủ tịch Hội Nông dân: hệ số 1,0 lần mức lương cơ sở/tháng; Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: hệ số 1,0 lần mức lương cơ sở/tháng; Thủ quỹ: hệ số 0,9 lần mức lương cơ sở/tháng.

Mức phụ cấp của người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố được quy định như sau: Thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên, thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, thôn thuộc xã biên giới: Bí thư Chi bộ có hệ số1,8 lần mức lương cơ sở/tháng; Trưởng thôn có hệ số 1,8 lần mức lương cơ sở/tháng; Trưởng Ban công tác Mặt trận hệ số 1,4 lần mức lương cơ sở/tháng. Tổ dân phố và các thôn còn lại: Bí thư Chi bộ có hệ số 1,1 lần mức lương cơ sở/tháng; Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hệ số 1,1 lần mức lương cơ sở/tháng; Trưởng Ban công tác Mặt trận hệ số 0,8 lần mức lương cơ sở/tháng.

Đối với phụ cấp kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố: Cán bộ, công chức cấp xã được kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã hoặc ở thôn, tổ dân phố. Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố được kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố. Khuyến khích việc bố trí người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm thêm chức danh không chuyên trách khác. Đối với chức danh Thủ quỹ phải bố trí cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm. Người có quyết định kiêm nhiệm chức danh được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm hàng tháng bằng 70% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm. Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm.

Về chế độ chính sách khác: Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố có trình độ Đại học trở lên, hàng tháng được hưởng thêm hệ số 0,3 lần mức lương cơ sở.

Mức bồi dưỡng người trực tiếp tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố: Đối với Chi hội trưởng Hội Cựu chiến binh; Chi hội trưởng Hội Liên hiệp phụ nữ; Chi hội trưởng Hội Nông dân; Bí thư Chi đoàn thanh niên ở thôn, tổ dân phố: Quy định mức bồi dưỡng 300.000 đồng/người/tháng từ đoàn phí, hội phí, kinh phí hoạt động khoán cho các đoàn thể, các nguồn quỹ khác (nếu có) và từ nguồn ngân sách hỗ trợ.

Về mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã: Đối với các xã miền núi, bãi ngang: 17,5 triệu đồng/tổ chức/năm; Đối với các xã đồng bằng, thành phố: 15 triệu đồng/tổ chức/năm. Mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở thôn, tổ dân phố: Thôn thuộc xã đặc biệt khó khăn và thôn đặc biệt khó khăn: 03 triệu đồng/tổ chức/năm; Thôn, tổ dân phố còn lại: 02 triệu đồng/tổ chức/năm. Ngoài những chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được quy định tại khoản 1, Điều 1 nghị quyết này, các chức danh khác ở cấp xã, mức phụ cấp và các chế độ, chính sách thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Chủ đề