Để hiển thị một lượt nhiều giá trị, chúng ta phải dùng dấu phẩy ngăn cách giữa các giá trị. Show Trong cơ sở dữ liệu Database sẽ chứa nhiều dữ liệu khác nhau. Nó sẽ chia thành các bảng (Table), trong bảng lại có các cột. Ví dụ như bạn sẽ tạo một bảng là “user” với các cột (row) bao gồm id (Bắt buộc), tên, năm sinh… Hoặc đơn giản khi thiết kế website bạn sẽ cần lấy và hiển thị dữ liệu từ Database bằng Php và Mysql show các bài viết ra ngoài. Bài viết này sẽ hướng dẫn tường tận cách thức hiển thị dữ liệu trong database lên màn hình bằng code PHP. Làm thế nào để lấy dữ liệu từ Database trong PHP?Trong bài viết Hướng dẫn tạo Database trong Phpmyadmin chúng ta đã biết cách tạo ra một Database. Tuy nhiên vẫn chưa có một thông tin gì cả. Vì vậy chúng ta phải chèn một thông tin nào đó vào. Trước tiên bạn truy cập vào http://localhost/phpmyadmin nhấp vào cơ sở dữ liệu là “data” Bước 2: Tạo bảng là “ CREATE TABLE users ( id INT(6) UNSIGNED AUTO_INCREMENT PRIMARY KEY, firstname VARCHAR(30) NOT NULL, lastname VARCHAR(30) NOT NULL, email VARCHAR(50), reg_date TIMESTAMP DEFAULT CURRENT_TIMESTAMP ON UPDATE CURRENT_TIMESTAMP ) Tiếp theo nhấp vào “ Bầy giờ tiếp tục nhấp vào tab INSERT INTO users (id, firstname, lastname, email) VALUES ('1', 'Le', 'Nghia', '[email protected]'); Cuối cùng ấn nút Lưu ý: Cái id bạn có thể dùng hoặc bỏ đi cũng được. Mỗi một thành viên phải là một id khác nhau Đối với các thành viên khác cũng làm tương tự Bước 3: Lấy dữ liệu từ Database MySQL trong PHP Bạn sẽ sử dụng đoạn code sau: <?php $servername = "localhost"; $username = "root"; $password = ""; $dbname = "data"; // tạo kết nối $conn = new mysqli($servername, $username, $password, $dbname); // kiểm kết nối if ($conn->connect_error) { die("Connection failed: " . $conn->connect_error); } $sql = "SELECT id, firstname, lastname, email, reg_date FROM users"; $result = $conn->query($sql); if ($result->num_rows > 0) { // Load dữ liệu lên website while($row = $result->fetch_assoc()) { echo "id: " . $row["id"]. " - Tên: " . $row["firstname"]. " " . $row["lastname"]. " - Email: ". $row["email"]. " - Ngày đăng ký: ". $row["reg_date"]."<br>"; } } else { echo "0 results"; } $conn->close(); ?> Và kết quả cuối cùng sau khi request dữ liệu từ MySQL như thế này: Vậy còn với bài viết thì làm sao nhỉ? Bài viết thì chúng ta cũng sẽ làm tương tự như trên. Sẽ tạo ra một bảng đặt tên là posts bao gồm các cột là “id, title, content, date” bằng đoạn mã MySQL CREATE TABLE posts ( id INT(6) UNSIGNED AUTO_INCREMENT PRIMARY KEY, title VARCHAR(100) NOT NULL, content VARCHAR(1000) NOT NULL, date TIMESTAMP DEFAULT CURRENT_TIMESTAMP ON UPDATE CURRENT_TIMESTAMP ) Tiếp theo ấn vào INSERT INTO posts (title, content, date) VALUES ('Đây là đoạn văn tiêu đề', 'Đây là đoạn văn nội dung', ''); Tiếp theo load nội dung ra lên màn hình trình duyệt bằng lênh PHP <?php $servername = "localhost"; $username = "root"; $password = ""; $dbname = "data"; // tạo kết nối $conn = new mysqli($servername, $username, $password, $dbname); // kiểm kết nối if ($conn->connect_error) { die("Connection failed: " . $conn->connect_error); } $sql = "SELECT id, title, content, date FROM posts"; $result = $conn->query($sql); if ($result->num_rows > 0) { // Load dữ liệu lên website while($row = $result->fetch_assoc()) { echo "Tiêu đề: ". $row["title"]."<br>"; echo "Ngày: ". $row["date"]."<br>"; echo "Nội dung: ". $row["content"]."<br>"; } } else { echo "0 results"; } $conn->close(); ?> Oke như vậy là xong rồi!. Để load dữ liệu từ Database lên website chúng ta sẽ dùng tới lệnh SELECT… FROM… và dùng vòng lặp while. Hi vọng với bài viết này bạn sẽ hiểu hơn về cách thức hoạt động của PHP và MySQL Hàm Nội dung chính
Cú phápecho ($var_1[, $var_k]) hoặc echo $var_1[, $var_k] Input: Danh sách các biến cần xuất dữ
liệu Output: Xuất dữ liệu lên màn hình Ví dụ hàm echo()Ví dụ 1: Xuất chuỗi “ <?php $str = "Unitop.vn Học lập trình web đi làm"; echo $str; ?> Kết quả sau khi chạy ta có chuỗi Unitop.vn Học lập trình web đi làm Ví dụ 2: Xuất 2 thông tin “ <?php $str_1 = "HTML CSS 21 NGÀY"; $str_2 = "PHP MASTER"; echo $str_1, "<br>", $str_2; ?> Kết quả HTML CSS 21 NGÀY PHP MASTER Tổng kết Trong bài này tôi đã hướng dẫn bạn cách để xuất thông tin trong php. Đây là hàm rất thường xuyên sử dụng phục vụ kiểm tra dữ liệu hoặc đổ dữ liệu php lên html. Bây giờ bạn nên ghi chép và thực hành lại để nắm chắc bài học này. Trước khi mình giới thiệu qua một số hàm thường dùng trong WordPress, mình muốn nói trước về khái niệm Class (lớp) và Object (đối tượng) trong PHP vì rất nhiều hàm trong WordPress trả kết quả về là dạng đối tượng nên bạn nên đọc bài này để hiểu cách hoạt động của Lớp và Đối tượng. Bây giờ bạn cần biết trước rằng đối tượng là kiểu dữ liệu được tạo ra bởi một lớp. Nội dung chính
Định nghĩa Lớp và Đối tượngLớp nghĩa là một khung kịch bản của một đối tượng, hoặc bạn có thể hiểu đối tượng được tạo ra từ một lớp. Trong lớp nó sẽ có các biến mà biến này ta gọi là các thuộc tính (properties), và lớp nó có thể chứa các hàm mà các hàm này chúng ta gọi nó là phương thức (method). Mình có ví dụ sau, chiếc xe là lớp, trong chiếc xe đó nó có các thuộc tính như màu đỏ, 1 cầu 2 cầu, và các hành động như chạy, lùi, thắng ta xem như một phương thức. Định nghĩa của Class và Object. Ảnh: phpenthusiast Bây giờ chúng ta cùng viết một lớp tên là
Trong đó, mình tạo ra một thuộc tính Kế đó mình tạo thêm một phương thức tên Bây giờ chúng ta đã có 2 phương thức và một thuộc tính trong lớp. Chúng ta sẽ sử dụng nó bằng cách tạo ra một biến để hứng lớp này. [code lang=”php”]$say = new meeting;[/code] Nghĩa là khi sử dụng lớp, chúng ta cần cho biến nào hứng dữ liệu của lớp thì sẽ có từ khoá new đằng trước tên lớp cần sử dụng. Bây giờ bạn dump cái biến
object(meeting)#117 (1) { ["name"]=> string(5) "Thach" } Bạn thấy, nó trả về dữ liệu kiểu đối tượng và cho ta thấy đối tượng đó có một thuộc tính tên là Và nếu cần gọi một phương thức trong lớp thì chỉ cần viết
Truyền tham số vào lớpNhư ở ví dụ trên, chúng ta có thuộc tính
Ngay tại dòng 5 đến dòng 8, bạn có thể thấy mình tạo ra một phương thức tên Trong phương thức này, mình sẽ chỉ định cho thuộc tính Cuối cùng là ở phương thức Và khi sử dụng, chúng ta sẽ thiết lập tham số ở phương thức
Đơn giản vậy thôi. Phương thức khởi tạo ( __construct() )Phương thức khởi tạo này nghĩa là một phương thức mà nó sẽ được tự động thực thi khi chúng ta tạo ra một đối tượng mới, và các tham số trong phương thức này chúng ta có thể truyền nó vào ngay lúc tạo ra đối tượng. Bây giờ quay lại ví dụ
của bài truyền tham số, chúng ta dùng phương thức
Nhưng bạn nhớ rằng công dụng của
Kế thừa lớpKế thừa lớp nghĩa là bạn tạo ra một lớp con mới sẽ kế thừa lại một lớp nào đó với các thuộc tính và phương thức có sẵn, từ đó bạn có thể tuỳ biến lại code bên trong một phương thức hoặc thuộc tính nào đó. Ví dụ, mình có lớp Car được gọi là lớp mẹ, trong đây sẽ có sẵn các thuộc tính và phương thức của một chiếc xe như màu sắc, chạy, lùi,…Sau đó mình tạo ra một lớp khác con tên BMW và nó sẽ kế thừa lại lớp Car này vì BMW nó cũng cần màu sắc, cũng cần chạy, lùi mà. Trước hết chúng ta tạo lớp
Sau đó chúng ta tạo ra lớp
Lúc này lớp Bây giờ chúng ta thử sử dụng phương thức
Visibility trong lớpỞ các ví dụ trên, bạn có thể thấy mình sử dụng từ khoá
Ví dụ về public
Ví dụ về private
Ví dụ về protected
Lớp trừu tượng (Class Abstraction)Một lớp trừu tượng nghĩa là nó có một hoặc nhiều phương thức là trừu tượng. Phương thức trừu tượng thì nghĩa là nó phải bắt buộc được khai báo ở các lớp con. Bạn nên lưu ý rằng dù lớp của bạn có bao nhiêu phương thức trừu tượng thì lớp đó vẫn là lớp trừu tượng. Để khai báo lớp trừu tượng thì chúng ta chỉ việc thêm từ khoá
Code ở trên là chúng ta tạo ra một lớp tên Sau đó chúng ta có phương thức trừu tượng tên Bây giờ chúng ta tạo ra một lớp con kế thừa lại lớp mẹ và thử không khai báo phương thức
Lúc này bạn sẽ nhận được lỗi này: Fatal error: Class tp_child contains 1 abstract method and must therefore be declared abstract or implement the remaining methods (tp_parent::set_args) Như vậy, bạn phải khai báo phương thức
Kết quả nó sẽ trả về array của thằng Lời kếtTrong bài này mục đích của mình là muốn cho bạn hiểu thật kỹ về khái niệm Class và Object trong PHP, và khi code chúng ta hoàn toàn sử dụng Class và Object người ta gọi đó là Lập trình hướng đối tượng. Như vậy lập trình hướng đối tượng không phải là khó, chỉ là bạn chưa biết cách nên nghe tên nó có vẻ cao sang nhưng thực ra nó cũng chỉ là việc sử dụng class, kế thừa rồi sử dụng các đối tượng tạo ra từ class mà thôi. Tạm thời ở đây bạn đã hiểu được dữ liệu đối tượng rồi. Ở bài sau, mình sẽ nói qua cho bạn về một số hàm tiêu biểu trong WordPress để bạn sử dụng, lúc đó bạn sẽ làm việc với đối tượng nhiều hơn nữa. Thạch PhạmBé Thạch 18 tuổi, hiện công tác tại AZDIGI với vị trí giữ xe và viết thuê tại ThachPham.Com. Sở thích nghiên cứu về website, DevOps, SysAdmin và xăm mình nữa. Phương châm sống của bé là "No Pain, No Gain". Hiện tại blog tạm đóng bình luận vì mình cần tập trung thời gian vào cập nhật bài viết. Bình luận sẽ mở ra cho đến khi mình sẵn sàng. |