Hoa cứt lợn có tên khác là gì

Như đã nhắc ở trên, hoa ngũ sắc có rất nhiều tên gọi khác nhau. Sở dĩ loài cây nay có nhiều cái tên cỏ cứt lợn như vậy là vì khi cho cây hoa vào tay rồi vò chúng có mùi hôi rất đậm, có thể gây buồn nôn. Cây có tên khoa học Ageratum conzoides L., thuộc họ Cúc (Asteraceae).

Hoa ngũ sắc là cây thảo mọc thẳng, phân nhánh, mềm và có mùi đặc trưng. Cây sống quanh năm có rễ nông, dạng rễ chùm sợi. Cây phát triển với chiều cao có thể lên đến 1m.

Thân và lá cây có phủ một lớp lông mịn màu trắng. Lá mọc đối xứng có hình trứng hay ba cạnh, có chiều dài có thể lên đến 7,5cm, mặt sau của lá có màu xanh nhạt hơn.

Những bông hoa có màu tím, xanh lam ngả hồng hoặc trắng nên gọi là hoa ngũ sức. Hoa thường mọc thành chùm khoảng 30 đến 50 bông nhỏ xếp tròn. Cây có quả nhỏ màu nâu đen.

 

Hoa cứt lợn có tên khác là gì

Hoa ngũ sắc mọc thành chùm gồm nhiều bông hoa nhỏ xếp tròn gần nhau

 Phân bố, sinh thái 

Nguồn gốc của hoa ngũ sắc vẫn chưa được xác định rõ. Một số cho rằng hoa có nguồn gốc từ Hy Lạp, số khác cho thấy chúng mọc đầu tiên ở Trung, Nam Mỹ và Tây Ấn. Vì là loại cây dễ sinh sống nên hiện nay gần như mọc phân bố trên toàn cầu.

Loài cây này thường mọc ở những khu đất ẩm ướt gần nơi sinh sống. Chúng phát triển mạnh trong bất kỳ khu vườn và đất nông nghiệp nào. Loài cây này còn xâm chiếm rừng, đồng cỏ, đất canh tác, các vùng ven sông (bờ sông), đất ngập nước và cồn ven biển. Cây hoa ngũ sắc thường có vòng đời không quá 12 tháng.

Bộ phận sử dụng 

Toàn bộ cây từ rễ, thân lá, hoa ngũ sắc đều được sử dụng trong đời sống và trong y học. 

Thành phần hóa học

Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng cây chứa nhiều chất chuyển hóa thứ cấp bao gồm:

● Flavonoid, ancaloit, cumarin

● Tinh dầu

● Tannin

● Hợp chất precocene I và precocene II có ảnh hưởng đến sự phát triển của côn trùng. 

Các thành phần này được các nhà khoa học đánh giá cao về giá trị dược liệu và công dụng trong việc tiêu diệt côn trùng.

Công dụng

Loài cây này đã được rất nhiều các nhà khoa học khắp thế giới nghiên cứu và phát hiện ra nhiều công năng tuyệt vời về dược học và sinh học.

Theo Đông y 

Dược liệu này có vị hơi đắng, tính mát, được thu hoạch quanh năm và dùng tươi. Ngoài ra, vào mùa hè, hoa ngũ sắc được phơi khô để sắc thuốc uống dần. Loài cây này có nhiều công dụng trong y học như:

● Thanh nhiệt, giải độc, tiêu sưng, cầm máu

● Chống viêm, chống phù nề, chống dị ứng trong các trường hợp sổ mũi, viêm xoang mũi dị ứng cấp và mãn.

● Chữa chảy máu ngoài da do chấn thương, sưng, đau, mụn nhọt, ngứa lở, eczema bằng cách dùng cây tươi rửa thật sạch với nước muối, giã nát, đắp lên chỗ đau, hoặc nấu nước để tắm

● Có tác dụng trong hệ tiêu hóa như giảm đau dạ dày, đau bụng 

Hoa ngũ sắc có công dụng kháng vi sinh vật 

Hoa ngũ sắc có hoạt tính sinh học có thể được sử dụng trong nông nghiệp, thể hiện qua một số cuộc điều tra nghiên cứu ở các quốc gia khác nhau. Nhiều nghiên cứu chứng minh rằng dịch tiết của cây có chứa các hợp chất terpenic, chủ yếu là precocene, với hoạt tính nội tiết tố kháng vi sinh vật.

Ngoài ra precocene I và II có trong hoa ngũ sắc làm cho côn trùng có tình trạng khi trưởng thành sẽ vô sinh hoặc chết.

Cây cứt lợn hay cỏ hôi có tác dụng giải nhiệt, tiêu độc, tán sỏi nên được Đông y sử dụng để chữa viêm xoang, sỏi đường tiết niệu, sưng đau khớp, nhiệt độc… Có thể dùng dược liệu dưới dạng tươi hoặc khô với liều lượng là 15 – 30g một ngày.

Hoa cứt lợn có tên khác là gì

Hình ảnh cây cứt lợn

  • Tên khác: Cỏ hôi, cây hoa cứt lợn, cây bù xít, thắng hồng kế, cỏ cứt heo, nhờ hất bồ, bù xích, cỏ thối địt, cây hoa ngũ sắc

  • Tên gọi khoa học: Ageratum conzoides L.

  • Họ: Cúc – Asteraceae

Mô tả về cây cứt lợn

Đặc điểm thực vật

  • Thân: Cây cứt lợn còn được biết đến với cái tên quen thuộc là cỏ hôi – một loại thực vật nhỏ có thân mềm, mọc thẳng, chiều cao trung bình của cây khoảng 25 – 50 cm. Thân màu xanh hoặc tím, bên ngoài bao phủ một lớp lông ngắn màu trắng.

  • Lá cứt lợn: Hình trứng, mọc đối xứng, có cuống ngắn, một đầu ngọn, kích thước mỗi lá tầm 2 – 6 cm ( chiều dài ) và 1- 3 cm ( bề ngang ). Hai bên mép lá có hình răng cưa tròn. Mặt trên và dưới lá đều có lông. Lá màu xanh nhưng mặt dưới nhạt hơn. Vò lá đưa lên mũi ngửi thấy có mùi rất hắc.

  • Hoa: Mọc thành chùm ở đầu ngọn, màu tím, trắng hay tím xanh. Mỗi bông được tạo thành bởi nhiều cánh nhỏ li ti. Dựa vào màu sắc của hoa mà dân gian chia thảo dược này thành 2 loại gồm cây hoa cứt lợn trắng và cây hoa cứt lợn tím.

  • Quả: Cây hoa cứt lợn cho quả bế, màu đen, có 3 – 5 sống dọc

Phân bố

Cây cứt lợn có thể thích nghi được với mọi loại đất nên có thể mọc hoang ở khắp nơi. Từ các khu đất trống, bên vệ đường, bờ ruộng hay trong vườn nhà đều có thể dễ dàng tìm thấy loại cây này.

Bộ phận dùng

Trừ rễ ra thì tất cả các bột phận còn lại của cây đều có tác dụng trị bệnh

Thu hái – Sơ chế

Cây cỏ hôi mọc quanh năm nên có thể thu hái bất cứ lúc nào. Những cây trưởng thành được nhổ về, cắt bỏ rễ và loại bỏ những lá sâu bệnh, héo úa. Tiếp đó, dược liệu được rửa đi rửa lại qua nhiều lần nước để loại bỏ đất cát và bụi bẩn. Có thể dùng tươi hoặc khô.

Nếu dùng tươi, cần ngâm với nước muối pha loãng để khử trùng. Trường hợp dùng khô, băm nhỏ cây hoa cứt lợn thành những khúc ngắn cỡ 2 – 3 cm trước khi đem phơi hoặc sấy khô.

Bảo quản

Với dược liệu tươi, bạn nên dùng ngay để giữ được trọn vẹn dược tính có trong cỏ hôi. Nếu bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh thì phải để thật ráo nước, cho vào túi ni lông rồi đục vài lỗ nhỏ. Tuy nhiên làm như vậy cũng chỉ tích trữ được thuốc từ 2 – 3 ngày.

Khi bảo quản cứt lợn khô, bạn chỉ cần tránh để nơi ẩm ướt là được.

Thành phần hóa học

  • Tinh dầu

  • Saponin

  • Caryophllen

  • Ancoloid

  • Demetoxygeratocromen

  • Cadinne

  • Acid fumaric,

  • Phenol

  • Quercetin 

  • Cumarins

  • Resins

  • Tanins

  • Kaempferol

  • Charomones

  • Acid cafeic

Vị thuốc cứt lợn

Tính vị

Cứt lợn tính mát, vị cay, đắng nhẹ

Quy kinh

Cứt lợn có khả năng tác động tới 2 kinh gồm:

  • Kinh Thủ thái âm Phế

  • Kinh Thủ quyết âm Tâm bào

Cây cứt lợn có tác dụng gì?

– Theo y học cổ truyền:

Đông y cho rằng cây cỏ cứt lợn có tác dụng giải nhiệt, tiêu sỏi, thải độc, giảm sưng, chống chảy máu. Chủ trị các chứng bệnh sau:

  • Mụn nhọt

  • Viêm họng

  • Rong huyết, băng huyết sau sinh

  • Sỏi đường tiết niệu

  • Viêm mũi xoang

  • Đau nhức xương khớp, phong thấp…

Hoa cứt lợn có tên khác là gì

Cây hoa cứt lợn được phơi khô dùng làm dược liệu

– Theo y học hiện đại:

  • Cây cứt lợn thể hiện rõ đặc tính kháng viêm, tiêu sưng 

  • Năm 2012, một công bố được đăng tải trên tạp chí African Health Sciences cho biết: Thử nghiệm chiết xuất từ cây cứt lợn trên chuột bị bệnh đái tháo đường, các nhà khoa học nhận thấy lượng đường huyết của chúng đã giảm xuống 39,1%. 

  • Với hàm lượng magie cao, chiết xuất cỏ hôi cũng rất có ích trong việc ngăn ngừa và chống lại các bệnh lý về tim mạch, đột quỵ.

  • Cây hoa cứt lợn cũng giúp ngăn ngừa táo bón và thúc đẩy sự tăng trưởng của các tế bào nhờ chứa hàm lượng chất xơ và protein dồi dào.

  • Một nghiên cứu được đăng tải trên tạp chí Pathog Glod Health vào năm 2014 chiết xuất từ cứt lợn có thể ức chế hoạt động và tiêu diệt ký sinh trùng Trypomastigote và gây độc tính lên các nhóm ký sinh trùng khác là Leishmania, Leishmania 

  • Ngoài ra, thành phần etanol trong cứt lợn còn có khả năng làm se bề mặt các vết lở loét ở ngực phụ nữ cho con bú do dòi gây ra. Tỷ lệ lành bệnh lên đến 92,7%.

 Cách dùng và liều lượng

– Liều lượng khi dùng theo đường uống: 15 – 30g cứt lợn khô ( tương đương 30 – 60g tươi )

– Hình thức sử dụng:

  • Sắc uống

  • Giã nát, lọc nước cốt uống hoặc bôi ngoài da

  • Nấu nước xông

  • Đốt cháy để hun khói

Độc tính

Nghiên cứu đã xác định được lượng độc tố cấp LD-50 khi dùng cây cứt lợn theo đường uống với liều lượng 82g/kg.

Bài thuốc chữa bệnh có cây cứt lợn

1. Trị gàu, giảm ngứa da đầu, làm tóc suôn mượt

  • Lấy 200g cây tươi đem nấu chung với 20g quả bồ kết nướng

  • Dùng nước này gội đầu 3 lần trong tuần

2. Điều trị bệnh viêm họng

  • Kết hợp cây cứt lợn và kim ngân hoa ( mỗi vị 20g), cam thảo đất (16g), lá giẻ quạt (6g)

  • Sắc một thang thuốc lấy 300ml nước chia 2 lần uống hết trong ngày.

3. Trị cảm mạo gây sốt (theo Quảng Tây trung thảo dược)

  • Chuẩn bị 60g cây cỏ hôi tươi

  • Sắc nước chia 3 – 4 lần uống trong ngày cho đến khi khỏi bệnh

4. Chữa rong huyết ở phụ nữ sau sinh

  • Chuẩn bị 30 – 50g cây cứt lợn tươi

  • Rửa sạch dược liệu, ngâm với nước muối pha loãng để tiệt trùng

  • Giã nát, lọc lấy nước cốt uống làm 3 lần trong ngày

  • Dùng thuốc trong 3 – 4 ngày liền để điều hòa kinh nguyệt, chấm rứt hiện tượng rong kinh sau sinh.

5. Điều trị bệnh viêm xoang, viêm mũi dị ứng

  • Cách 1: Lấy lá cứt lợn giã nát rồi dùng bông gòn thấm nước nhét vào bên lỗ mũi bị bệnh

  • Cách 2: Dùng 15 – 30g cành và lá khô của cây hoa cứt lợn sắc với 1/2 lít nước lấy 200ml. Khi thuốc còn đang bốc hơi mạnh, lấy xông mũi cho đến khi nguội thì chia 2 lần uống.

  • Cách 3: Chuẩn bị thang thuốc gồm có các thành phần 30g cây cứt lợn, 12g thương nhĩ tử (ké đầu ngựa), 20g kim ngân hoa và 16g cam thảo đất. Sắc lấy nước chia làm 3 lần uống. Dùng mỗi ngày 1 thang để đẩy lùi các triệu chứng của bệnh viêm mũi dị ứng, viêm xoang từ bên trong.

  • Cách 4: Kết hợp 100g cây hoa cứt lợn với 10g lá chanh và 50g long não. Tất cả các vị trên dùng ở dạng tươi, đem sắc với 300ml cho cạn còn 100ml. Dùng xông mũi ngày 3 lần trong 10 ngày liên tục.

6. Chữa mụn nhọt độc gây sưng đau

  • Chuẩn bị 1 nắm cây cứt lợn ( dùng cả thân, lá, hoa ), rửa sạch với nước muối, cắt nhỏ

  • Trôn dược liệu chung với cơm nguội và 1 thìa muối, giã nát 

  • Dùng làm thuốc đắp trực tiếp lên khu vực có nhọt độc

  • Băng gạc cố định lại, thay thuốc mỗi ngày 2 lần

7. Chữa đau nhức, sưng tấy do sái khớp, giãn gân (theo Phúc Kiến dân gian thảo dược)

  • Cây cứt lợn đem rửa sạch, phơi khô

  • Khi sử dụng lấy một nắm đốt cháy, đưa chỗ đau lại gần để hun khói

8. Điều trị xuất huyết do ngoại thương

  • Dùng 1 nắm cây hoa cứt lợn, rửa sạch rồi ngâm trong nước muối

  • Giã nát đắp lên khu vực bị tổn thương ngày 2 lần

9. Trị cảm mạo, sốt rét (theo Văn Sơn trung thảo dược)

  • Chuẩn bị cành và lá cây cỏ hôi khoảng 15 – 20g

  • Sắc kỹ lấy nước đặc chia uống 2 lần trong ngày

10. Điều trị bệnh ở yết hầu

– Cách 1:

  • Dùng 30 – 60g lá của cây cứt lợn, giã nát

  • Thêm vào 1 cốc nước đun sôi để nguội, khuấy đều, lọc lấy nước cốt

  • Số thuốc thu được chia làm 3 lần sử dụng. Khi uống pha thêm chút đường phèn cho vừa đủ ngọt

– Cách 2:

  • Hái lá cây hoa cứt lợn số lượng lớn, đem rửa sạch

  • Phơi hoặc sấy khô thuốc rồi tán thành bột mịn

  • Mỗi ngày 3 lần lấy một ít bột thuốc ngậm trong miệng rồi nuốt từ từ cho trôi xuống cổ họng.

11. Chữa mụn nhọt có mủ nhưng chưa vỡ (theo Quảng Tây trung thảo dược)

  • Chuẩn bị: 1 nắm cứt lợn, 1 ít đường đỏ

  • Cả hai cho vào cối giã chung, đắp vào nơi bị mụn nhọt

12. Điều trị chứng “ngư khẩu tiện độc” (sưng hạch bên trái hoặc bên phải do bị giang mai)

  • Kết hợp 100 – 120g lá cây cỏ hôi và 15g trà bính

  • Giã nát tất cả rồi đem sao nóng đắp vào khu vực bị bệnh

  • Kiên trì áp dụng theo bài thuốc này đều đặn hàng ngày để mau thấy kết quả.

13. Điều trị bệnh viêm miệng áp tơ (nga khẩu sang), mụn đinh nhọt sưng đau và tấy đỏ

  • Hái 10 – 15g cành và lá cây cứt lợn

  • Rửa qua vài lần nước cho sạch hết đất cát, bụi bẩn

  • Sắc lấy 500ml nước chia uống vài lần trong ngày cho hết

14. Chữa đau nhức xương khớp, phong thấp, gãy xương (sau khi đã được băng cố định)

  • Hái 1 nắm cây hoa cứt lợn tươi rửa cho thật sạch sẽ, để ráo nước

  • Giã nát, đắp vào khu vực bị đau nhức

15. Điều trị bệnh sỏi đường tiết niệu

  • Dùng cây cỏ cứt lợn và mã đề (mỗi vị 20g), bạch nhĩ thảo (16g), râu ngô (12g, xa tiền (20g), cam thảo đất (16g).

  • Sắc mỗi ngày 1 thang uống làm 2 – 3 lần. Kết hợp uống nhiều nước để dễ dào loại bỏ viên sỏi ra ngoài

16. Chữa viêm nhiễm ở đường hô hấp

  • Thành phần của bài thuốc gồm 16g bạch nhĩ thảo, 20g cỏ cứt lợn, 12g lá bồng bồng

  • Đem thuốc sắc với 500ml nước đến khi cạn còn 1/3

  • Chia 2 lần uống. Dùng khi còn ấm sẽ đạt được hiệu quả tốt hơn

17. Hỗ trợ điều trị bệnh ung thư cổ tử cung ở phụ nữ và ung thư dạ dày

  • Dùng thang thuốc gồm 20g cây hoa cứt lợn, 30g cây cỏ mực, 30g kim nữu khấu, 30g bạch đầu ông, 15ml nước sắc cây ma phong.

  • Các vị thuốc rửa sạch, giã nát vắt lấy nước cốt

  • Trộn thêm nước cây ma phong vào chia uống sau bữa ăn sáng và tối

18. Chữa băng huyết, chảy máu không ngừng ở phụ nữ sau sinh

  • Dùng 30 – 50 g cây hoa cứt lợn trắng hoặc tím, rửa và ngâm nước muối cho đảm bảo sạch khuẩn

  • Xay lấy nước uống trong 3 – 4 ngày liền để cầm máu

19. Điều trị bệnh chàm da ( eczema ), chốc đầu

  • Hái 1 nắm cỏ hôi tươi đem nấu với1000ml nước

  • Đun sôi khoảng 10 phút thì tắt bếp

  • Chờ cho nước nguội lấy rửa vùng da bị tổn thương

  • Lặp lại theo cách tương tự mỗi ngày 2 lần

20. Điều trị viêm tai

  • Hái 1 nắm lá cứt lợn tươi, giã nát, vắt lấy nước cốt

  • Dùng tăm bông thấm nước cứt lợn nhẹ nhàng ngoái vào bên tai bị viêm.

Lưu ý khi sử dụng cây hoa cứt lợn

  • Không dùng cho các trường hợp bị dị ứng với thành phần của cây cứt lợn

  • Dùng dược liệu đúng liều lượng, không nên nấu uống hàng ngày thay thế hoàn toàn cho nước lọc trong thời gian dài.