Bạn đọc có email [email protected] gửi email đến Văn phòng Tư vấn pháp luật Báo Lao Động hỏi: Xin hỏi, bán hàng hóa hết hạn sử dụng có thể bị xử phạt thế nào? Luật gia Nguyễn Thị Thúy, Công ty Luật TNHH YouMe trả lời: Điểm a, Khoản 1, Điều 17 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (Nghị định số 98/2020/NĐ-CP) quy định về hành vi vi phạm về thời hạn sử dụng của hàng hóa, hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi phạm khác như sau: 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng:
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng. Khoản 13, Khoản 14, Điều 17 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm về thời hạn sử dụng của hàng hóa, hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi phạm khác như sau: 13. Hình thức xử phạt bổ sung:
14. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Như vậy, tùy giá trị hàng hóa đã hết hạn sử dụng được bán mức xử phạt sẽ khác nhau và phải thực hiện các hình thức xử phạt bổ sung theo các quy định ở trên. Tư vấn pháp luật Hãy gọi đường dây nóng tư vấn pháp luật: 0979310518; 0961360559 để nhận được câu trả lời nhanh chóng, kịp thời hoặc gửi email cho chúng tôi: Hình thức thanh toán bù trừ công nợ là gì, có được khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) và đưa vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không? Cùng tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Thanh toán bù trừ công nợ là gì?Hình thức thanh toán bù trừ công nợ là hình thức thanh toán bù trừ nghĩa vụ với nhau giữa các bên để xác định xem bên nào là bên cuối cùng có nghĩa vụ. Theo đó, các bên trong giao dịch mua bán, cung cấp dịch vụ sẽ đồng thời là người bán và người mua (vừa có công nợ phải thu, vừa có công nợ phải trả). Trong trường hợp này, kế toán sẽ thực hiện các công việc sau: - Xác định các chứng từ công nợ phải thu và chứng từ công nợ phải trả; - Thực hiện bù trừ giữa công nợ phải thu và công nợ phải trả; - Cập nhật việc bù trừ công nợ vào sổ theo dõi công nợ. Khi tiến hành mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, Hồ sơ thanh toán bù trừ công nợ bao gồm:
Bù trừ công nợ có được khấu trừ thuế GTGT không?Việc thanh toán bù trừ công nợ được khấu trừ thuế GTGT và được xác định là chi phí hợp lý khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì cần đáp ứng các điều kiện sau: - Quy định cụ thể trong hợp đồng về việc thanh toán bù trừ công nợ; - Biên bản bù trừ công nợ có xác nhận của các bên; - Chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với phần giá trị còn lại sau khi bù trừ mà còn ≥ 20 triệu đồng. Cụ thể, theo khoản 4 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định: […] Đồng thời, Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định trừ các khoản chi không được trừ nêu tại khoản 2 Điều này thì doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ 03 điều kiện sau: Thứ nhất, khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ hai, khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định. Thứ ba, khoản chi có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị ≥ 20 triệu đồng (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Như vậy, việc thanh toán bằng hình thức bù trừ công nợ sẽ được khấu trừ thuế GTGT và là chi phí hợp lý khi đáp ứng các điều kiện nêu trên. |