Chủ đầu tư và nhà thầu là gì năm 2024

Theo ông Hiếu tham khảo, tại các Khoản 6, 13, 21 tại Điều 4, Luật Đầu tư công năm 2014 quy định như sau:

“6. Chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được giao quản lý dự án đầu tư công…

13. Dự án đầu tư công là dự án đầu tư sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công…

21. Vốn đầu tư công quy định tại Luật này gồm: vốn ngân sách Nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách Nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư”.

Còn Khoản 9, Điều 3 Luật Xây dựng 2014 quy định: “9. Chủ đầu tư xây dựng (sau đây gọi là chủ đầu tư) là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng”.

Theo ý kiến của ông Hiếu, khái niệm chủ đầu tư có sự khác biệt giữa Luật Xây dựng và Luật Đầu tư công. Về đối tượng chủ đầu tư, theo Luật Đầu tư công là cơ quan, tổ chức còn theo Luật Xây dựng là cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Về nguồn vốn, theo Luật Đầu tư công, phải sử dụng vốn theo quy định tại Khoản 21, Điều 4, Luật Đầu tư công, còn Luật Xây dựng không quy định phải sử dụng vốn tại Khoản 21, Điều 4, Luật Đầu tư công.

Ông Hiếu hỏi, có thể hiểu khái niệm chủ đầu tư xây dựng trong Luật Xây dựng là khái niệm về chủ đầu tư không? Đối với trường hợp người dân xây nhà ở riêng lẻ hoặc công ty tự bỏ vốn để xây dựng công trình (nguồn vốn không liên quan đến quy định tại Khoản 21, Điều 4 Luật Đầu tư công) thì coi là chủ đầu tư có chính xác hay không?

Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau:

Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của Luật Đầu tư công và Luật Xây dựng là khác nhau, cụ thể như sau:

Luật Đầu tư công quy định việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; quản lý Nhà nước về đầu tư công; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công.

Luật Xây dựng quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và quản lý Nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng.

Do đối tượng, phạm vi điều chỉnh Luật Đầu tư công và Luật Xây dựng khác nhau nên giải thích từ ngữ khái niệm về chủ đầu tư tại 2 Luật này sẽ khác nhau.

Khái niệm chủ đầu tư trong Luật Xây dựng sẽ rộng hơn khái niệm chủ đầu tư trong Luật Đầu tư công, nhưng khái niệm chủ đầu tư xây dựng đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công giữa 2 Luật là hoàn toàn thống nhất.

Nội dung này đã được giải thích cụ thể tại Điều 4 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng. Dự án có sử dụng vốn đầu tư công, xác định chủ đầu tư thực hiện tuân thủ theo quy định của Luật Đầu tư công.

Đối với người dân xây nhà ở riêng lẻ hoặc công ty tự bỏ vốn để xây dựng (không liên quan đến Khoản 21, Điều 4 Luật Đầu tư công) sẽ không thuộc đối tượng áp dụng của Luật Đầu tư công.

Như vậy, theo nội dung nêu trên thì chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn, quản lý quá trình thực hiện dự án; đơn vị sử dụng ngân sách; đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng dự toán mua sắm ngoài ngân sách nhà nước; đơn vị mua sắm tập trung.

Chủ đầu tư và nhà thầu là gì năm 2024

Trách nhiệm của chủ đầu tư trong hoạt động đấu thầu ra sao? Chủ đầu tư theo Luật Đấu thầu 2023 là ai? (Hình từ Internet)

Trách nhiệm của chủ đầu tư trong hoạt động đấu thầu ra sao?

Căn cứ quy định tại Điều 78 Luật Đấu thầu 2023 như sau:

Trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Phê duyệt các nội dung sau đây:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong trường hợp gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án, gói thầu đấu thầu trước; kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án đã phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu;
b) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, danh sách ngắn;
c) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
d) Kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Ký kết hoặc ủy quyền ký kết và quản lý hợp đồng với nhà thầu; ký kết và quản lý thỏa thuận khung đối với mua sắm tập trung áp dụng thỏa thuận khung; thanh toán cho nhà thầu theo quy định trong hợp đồng đã ký kết.
4. Quyết định thành lập bên mời thầu với nhân sự đáp ứng yêu cầu thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu; trường hợp nhân sự không đáp ứng yêu cầu thì lựa chọn nhà thầu tư vấn đề làm bên mời thầu hoặc thực hiện một số nhiệm vụ của bên mời thầu. Quyết định thành lập tổ chuyên gia đáp ứng quy định tại Điều 19 của Luật này trong trường hợp không thuê đơn vị tư vấn làm bên mời thầu.
5. Quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu.
6. Giải quyết kiến nghị trong lựa chọn nhà thầu.
7. Bảo mật thông tin, tài liệu liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
8. Lưu trữ thông tin liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định của Luật này.
9. Báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu hằng năm.
10. Hủy thầu đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 của Luật này.
11. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
12. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người có thẩm quyền về quá trình lựa chọn nhà thầu.
13. Trường hợp chủ đầu tư đồng thời là bên mời thầu thì còn phải thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 79 của Luật này.
14. Trang bị cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu đấu thầu qua mạng.
15. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của thông tin đã đăng ký, đăng tải lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia khi sử dụng chứng thư số của mình.
16. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Như vậy, trong hoạt động đấu thầu, chủ đầu tư có 16 trách nhiệm chính nêu trên.

Chủ đầu tư có trách nhiệm đăng tải những thông tin gì về lựa chọn nhà thầu?

Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Luật đấu thầu 2023 như sau:

Cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu
1. Trách nhiệm đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm a, g, h, i và k khoản 1 Điều 7 của Luật này;

Theo đó, dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 7 Luật Đấu thầu 2023 như sau:

Thông tin về đấu thầu
1. Thông tin về lựa chọn nhà thầu bao gồm:
a) Thông tin về dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
...
g) Kết quả lựa chọn nhà thầu;
h) Thông tin chủ yếu của hợp đồng;
i) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
k) Thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu;

Như vậy, trong việc đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư có trách nhiệm đăng tải các thông tin sau:

Bên nhà thầu là gì?

Nhà thầu là một tổ chức/đơn vị có đầy đủ năng lực để thực hiện gói thầu cho chủ đầu tư. Họ sẽ ký hợp đồng với chủ đầu tư và thực hiện toàn bộ hoặc một phần các công việc, dự án liên quan đến phần yêu cầu hay công việc được mời thầu.

Nhà thầu trọng nước là gì?

Nhà thầu trong nước: Là các cá nhân/đơn vị/tổ chức được thành lập theo pháp luật của Việt Nam và thường là cá nhân/tổ chức mang quốc tịch Việt Nam. Nhà thầu nước ngoài: Là các cá nhân/tổ chức được thành lập theo pháp luật của quốc gia khác.

Nhà thầu chính là gì?

Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm chính về việc thực hiện gói thầu, đảm bảo chất lượng, tiến độ và hiệu quả của gói thầu. Nhà thầu phụ là nhà thầu chịu trách nhiệm thực hiện một phần công việc của gói thầu theo hợp đồng ký kết với nhà thầu chính.

Ai là chủ đầu tư theo Luật đấu thầu?

Chủ đầu tư là gì? Theo khoản 2 Điều 4 Luật Đấu thầu 2023, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn, quản lý quá trình thực hiện dự án; đơn vị sử dụng ngân sách; đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng dự toán mua sắm ngoài ngân sách nhà nước; đơn vị mua sắm tập trung.