Chỉ tiêu 11 trong quyết toán thuế tndn năm 2024

  1. KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN 1.Thời hạn nộp hồ sơ QTT năm Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (năm 2023 là ngày 31/03/2024) hoặc năm tài chính. 2. Tạm nộp thuế TNDN năm 2023 Tổng số thuế TNDN đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80 % số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm (Theo Nghị định số 91/2022) Trường hợp thấp hơn 80 thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế TNDN quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu 3.Mẫu biểu HTKK (TT 80/2021) Tờ khai 03/TNDN lưu ý: - Chỉ tiêu G không kê khai thuế TNDN đã tạm nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi khác tỉnh. - Chỉ tiêu G 1 kê khai thuế TNDN nộp thừa kỳ trước chuyển sang. - Chỉ tiêu D 11 G 2 G 4 G 5 kê khai số thuế TNDN đã tạm nộp vào NSNN tính đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán. Ví dụ: NNT có kỳ tính thuế từ 01/01/2023 đến 31/12/2023 thì số thuế TNDN đã tạm nộp trong năm là số thuế TNDN đã nộp tính đến hết ngày 31/03/ 2024 II. HƯỚNG DẪN QUYẾT TOÁN THU NHẬP CÁ NHÂN 2023 ĐỐI VỚI TỔ CHỨC 1. Quyết toán thuế và nhận ủy quyền quyết toán TNCN của tổ chức 1.1 Trường hợp phải quyết toán thuế TNCN và nhận ủy quyền quyết toán thuế TNCN - Trách nhiệm tổ chức chi trả thu nhập: Trường hợp tổ chức không phát sinh chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì không phải khai quyết toán thuế TNCN. Tổ chức chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện miễn thuế thì tổ chức trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân được trả thu nhập đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống. 1.2 Các trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế TNCN TH1: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức. cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. TH2: Cá nhân có thu nhập một nơi theo hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, đồng thời có thu nhập vãng lai tại các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10%. TH3: Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống -> cá nhân được ủy quyền cho tổ chức mới. Cá nhân sau khi đã ủy quyền QTT, đơn vị chi trả thu nhập đã thực hiện QTT thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp QTT với cơ quan thuế thì tổ chức chi trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: : Công ty…đã quyết toán thuế TNCN thay ông/bà…(theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự)… của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp QTT với cơ quan thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc và ghi nội dung nêu trên vào bản in chuyển đổi để cung cấp cho người nộp thuế. 2. Hồ sơ quyết toán thuế của tổ chức chi trả thu nhập Mẫu biểu hồ sơ khai quyết toán được thực hiện theo Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ tài chính gồm: - Tờ khai quyết toán mẫu số 05/QTT-TNCN - Bảng kê mẫu số 05-1/BK-TNCN (Bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần) - Bảng kê mẫu số 05-2/BK-TNCN (Bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toán phần) - Bảng kê mẫu số 05-3/BK-TNCN (Bảng kê thông tin người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh) 3. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN - Đối với cơ quan chi trả thu nhập chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ ba kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (Ngày 31/03/2024) 4. Nơi nộp quyết toán thuế TNCN - Tổ chức, cá nhân trả thu nhập là cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân. - Tổ chức trả thu nhập là cơ quan Trung ương; cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính. - Tổ chức trả thu nhập là cơ quan thuộc, trực thuộc UBND cấp huyện; cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính. - Tổ chức trả thu nhập là các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại Cục thuế nơi tổ chức đóng truh sở chính. III. HƯỚNG DẪN QUYẾT TOÁN THU NHẬP CÁ NHÂN 2023 ĐỐI VỚI CÁ NHÂN TRỰC TIẾP QUYẾT TOÁN VỚI CƠ QUAN THUẾ 1.Đối tượng - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán theo quy định thì phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo. - Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. - Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân. - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài và cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán chưa khấu trừ thuế trong năm thì cá nhân phải quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế, nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo. - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định. 2. Mức giảm trừ Mức giảm trừ gia cảnh được quy định tại Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/6/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cụ thể như sau: - Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm); - Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng 952,8 triệu đồng/năm). 3. Khai quyết toán thuế Đối với cá nhân khai quyết toán thuế TNCN trực tiếp với cơ quan thuế, hồ sơ quyết toán thuế TNCN bao gồm: - Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính. - Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính. - Bản sao (bản chụp từ bản chính) các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì người nộp thuế sử dụng bản thể hiện của chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử (bản giấy do người nộp thuế tự in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc do tổ chức, cá nhân trả thu nhập gửi cho người nộp thuế). Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp. - Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có). - Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài. - Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc Theo Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013; Mẫu biểu đăng ký số 07/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. 4. Hướng dẫn người nộp thuế khai, nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN theo phương thức điện tử *Khai tờ khai 02/QTT-TNCN và nộp hồ sơ quyết toán thuế trực tuyến tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế Bước 1: NNT truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (trang web:

thuedientu.gdt.gov.vn

, phân hệ dành cho cá nhân) bằng tài khoản giao dịch thuế điện tử đã được đăng ký với cơ quan Thuế. (Nếu chưa đăng ký tài khoản với cơ quan thuế thì NNT phải tiến hành đăng ký tài khoản trên trang web:

thuedientu.gdt.gov.vn,

sau đó đăng nhập vào TK bằng chính mã số thuế của mình để tiến hành kê khai. Bước 2: NNT chọn Tờ khai 02/QTT-TNCN - Tờ khai quyết toán thuế TNCN tại mục Quyết toán thuế/ Kê khai trực tuyến và thực hiện kê khai trực tuyến tờ khai 02/QTT-TNCN(Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021). Sau khi NNT hoàn tất thông tin trên tờ khai 02/QTT-TNCN và gửi bản chụp tài liệu gồm chứng từ khấu trừ thuế, thẻ căn cước công dân, thư xác nhận thu nhập(có công chứng gần nhất), Quyết định nghỉ việc (có công chứng thời gian gần nhất- nếu có), kèm các giấy tờ người phụ thuộc nếu có đăng ký Người phụ thuộc theo quy định và nhập mã xác thực (OTP) (do cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi đến số điện thoại của NNT đã đăng ký với cơ quan Thuế) và nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Bản chụp tài liệu kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNCN dưới dạng điện tử được lưu trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để phục vụ cho việc kiểm tra hồ sơ khai thuế của cơ quan Thuế. Bước 3: NNT sau khi hoàn thành nộp hồ sơ Quyết toán thuế, chậm nhất sau 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ khai thuế điện tử của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành theo Thông tư 66/2019/TT-BTC ngày 20/09/2019 của Bộ Tài chính) qua địa chỉ thư điện tử đồng thời gửi tin nhắn đến số điện thoại của NNT đã đăng ký với cơ quan Thuế. Chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Thông báo tiếp nhận nộp hồ sơ khai thuế điện tử, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo chấp nhận hoặc không chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (theo mẫu 01-2/TB-TĐT ban hành theo Thông tư 66/2019/TT-BTC ngày 20/09/2019 của Bộ Tài chính) cho NNT qua địa chỉ thư điện tử đồng thời gửi tin nhắn đến số điện thoại của NNT đã đăng ký với cơ quan Thuế. * Khai tờ khai 02/QTT-TNCN qua ứng dụng HTKK và nộp hồ sơ quyết toán thuế trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. NNT thực hiện kê khai tờ khai 02/QTT-TNCN - Tờ khai quyết toán thuế TNCN trên ứng dụng HTKK, sau đó kết xuất tờ khai theo định dạng XML và đăng nhập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (trang web:

thuedientu.gdt.gov.vn

, phân hệ dành cho cá nhân) bằng tài khoản giao dịch thuế điện tử đã được đăng ký với cơ quan Thuế. NNT vào mục Quyết toán thuế/ Gửi tờ khai quyết toán thuế để đính kèm Tờ khai 02/QTT-TNCN và bản chụp các tài liệu kèm theo theo quy định và nộp hồ sơ quyết toán thuế các bước tương tự như hướng dẫn nêu trên. * Tra cứu hồ sơ quyết toán thuế - NNT có thể tra cứu thông tin hồ sơ khai thuế và thông báo thuế điện tử trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thông qua tài khoản giao dịch thuế điện tử. - Người nộp thuế sử dụng tài khoản giao dịch thuế điện tử truy cập cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để xem, in toàn bộ thông tin về hồ sơ, thông báo đã nhận/gửi giữa cơ quan thuế và NNT. 5.Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn. Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định của Bộ luật Dân sự.