Cận trên 1.5 diop là bao nhiêu độ năm 2024

Độ cận thị là một vấn đề về thị lực khi mắt gặp khó khăn trong việc nhìn rõ vật thể ở khoảng cách xa. Đây là tình trạng mắt không thể lấy nét được ở khoảng cách xa hơn một mức nhất định, dẫn đến việc các vật thể xa trở nên mờ mịt, không rõ ràng.

Độ cận thị là gì?

Độ cận thị là chỉ số đánh giá mức độ của vấn đề cận thị, và thông thường, người ta sử dụng nó để xác định liệu cần áp dụng phương pháp nào để cải thiện thị lực. Thuật ngữ "đi-ốp" thường được sử dụng khi nói đến độ cận thị. Nhưng điều này có nghĩa gì?

"Diop" là một đơn vị đo độ cong của thấu kính, giúp mắt có khả năng nhìn thấy mọi vật bình thường. Đơn vị diop càng cao, thì cận thị càng nặng và độ dày của thấu kính cũng sẽ tăng lên tương ứng. Kí hiệu của độ cận thị thường được biểu diễn bằng chữ D, được phát âm là "đi-ốp".

Cận trên 1.5 diop là bao nhiêu độ năm 2024
Độ cận thị là chỉ số đánh giá mức độ tật cận thị

Ký hiệu ghi trên bề mặt thấu kính là "-D", có ý chỉ về tình trạng cận thị (nếu kí hiệu là dấu "+" thì đó là viễn thị). Ví dụ, -1D, -2D, -3D tương đương với cận thị 1 độ, 2 độ và 3 độ. Vì vậy, cận 1.5 diop tương đương với bao nhiêu độ? Cận 1.5 diop tương đương với cận 1.5 độ.

Cận thị có thể được phân loại theo một số tiêu chí khác nhau, bao gồm thể bệnh, độ cận thị và tuổi khởi phát bệnh.

Phân loại theo thể bệnh

  • Cận thị đơn thuần: Tình trạng này xảy ra khi thị lực giảm ở khoảng cách xa, nhưng vẫn duy trì bình thường khi nhìn gần. Nguyên nhân là do sự mất đối xứng giữa công suất quang học so với chiều dài của trục trước sau của nhãn cầu. Trục này có thể dài hơn so với công suất quang học, dẫn đến tình trạng cận thị.
  • Cận thị giả: Người bị bệnh này có thể gặp phải hiện tượng mờ mịt khi nhìn vật ở xa sau một thời gian làm việc kéo dài hoặc trong quá trình ôn thi. Tuy nhiên, khi sử dụng kính, họ có thể nhìn rõ hơn. Điều này có thể là do mắt làm việc quá sức, tạm thời làm mất đi khả năng nhìn rõ. Nếu không được nghỉ ngơi hợp lý, tình trạng cận thị giả có thể chuyển thành cận thị thực sự.
  • Cận thị thoái hóa: Tình trạng này thường đi kèm với sự thoái hóa ở bán phần sau của nhãn cầu. Nó có thể phát triển nhanh chóng, đặc biệt là ở trẻ nhỏ trước khi đi học và có yếu tố di truyền. Cận thị này có thể gây giảm thị lực nhanh chóng, thậm chí gây ra tăng nhãn áp hoặc các vấn đề nghiêm trọng khác như bong võng mạc hay mù lòa.
  • Cận thị ban đêm: Đây là dạng cận thị đặc biệt, thường xảy ra vào ban đêm khi ánh sáng yếu. Trong môi trường ánh sáng không đủ, mắt không thể phân biệt rõ ràng. Điều này gây ra việc mọi vật gần như không có độ tương phản với mắt.
  • Cận thị thứ phát: Dạng cận thị này có thể xuất hiện do sử dụng một số loại thuốc, dao động đường huyết ở người mắc bệnh tiểu đường, hoặc do các vấn đề khác như đục nhân của thủy tinh thể hoặc các rối loạn khác. Đo độ kính cận cho bệnh nhân

Phân loại theo độ cận

  • Cận thị nhẹ: < -3.00D
  • Cận thị trung bình: -3.00 đến -6.00D
  • Cận thị nặng: > -6.00D

Phân loại theo tuổi khởi phát bệnh

  • Cận thị bẩm sinh: Xuất hiện ngay từ khi sinh.
  • Cận thị xuất hiện khi trẻ: Từ 6 đến dưới 20 tuổi.
  • Cận thị trưởng thành: Từ 20 đến 40 tuổi.
  • Cận thị cuối giai đoạn trưởng thành: Trên 40 tuổi.

Cách tính độ cận thị của mắt

Phương pháp phổ biến nhất để đo độ cận thị là sử dụng bảng thị lực. Quy trình đo này đòi hỏi người được kiểm tra ngồi trước bảng và che một mắt (thay đổi giữa hai mắt), sau đó người hướng dẫn sẽ chỉ vào các ký tự trên bảng, yêu cầu người được kiểm tra đọc chúng. Có nhiều loại bảng thị lực phù hợp cho từng đối tượng khác nhau:

  • Bảng thị lực vòng tròn hở Landolt.
  • Bảng thị lực chữ E của Armaignac.
  • Bảng thị lực Snellen bằng chữ cái với các ký tự: L F D O I E.
  • Bảng thị lực hình với các hình ảnh đồ vật hoặc con vật, thích hợp cho trẻ em hoặc người không biết chữ.
    Cận trên 1.5 diop là bao nhiêu độ năm 2024
    Bảng thị lực tính độ cận thị

Cách tính độ cận thị dựa vào hai điểm quan trọng: Điểm cực cận và điểm cực viễn của mỗi người. Khoảng cách giữa hai điểm này là phạm vi mà mắt có thể nhìn thấy rõ. Điểm cực viễn là khoảng cách xa nhất mà mắt thông thường (không sử dụng kính) vẫn có thể nhìn rõ vật. Đối với người bình thường, điểm cực viễn thường là vô cực, vì vậy việc đeo kính cận chỉnh sửa điểm cực viễn của người bị cận thị để đưa nó ra xa hơn.

Ví dụ, khi điểm cực viễn là 2 mét, đó tương đương với cận -1D. Điểm cực viễn là 1 mét sẽ tương đương với cận -1.5D. Khi điểm cực viễn là 50 cm, đó tương ứng với độ cận thị của mắt là -2D... Dựa trên thông tin này, các bác sĩ sẽ đưa ra đánh giá và phác đồ điều trị phù hợp cho tình trạng mắt của bệnh nhân.

Với những người bệnh có biểu hiện mắc tật khúc xạ cần tìm hiểu cách tính độ cận thị để phần nào xác định được mức độ của cận thị giúp việc chăm sóc, điều trị mắt được dễ dàng hơn.

1. Độ cận thị là gì?

Mọi người thường băn khoăn với câu hỏi độ cận thị là gì. Khi bị cận thị thường thì bệnh nhân sẽ được các bác sĩ đưa ra các thông số về độ bằng máy đo cận thị. Tuy nhiên, cần phải hiểu thông số của tật khúc xạ là gì để xác định mức độ mắc tật.

Để biết độ cận thị là gì, người bệnh có thể tiếp nhận thông tin khi đi khám mắt, bác sĩ sẽ ký hiệu –D trên kính cận. Từ đó sẽ đưa ra kết quả cận bao nhiêu độ như 1D, 2D hay 1.5D… D ở đây chính là viết tắt của Diop. Diop là đơn vị đo độ cong của kính mắt được biết đến với các cách đọc như Điốp hoặc Đi – Ốp. Đơn vị Diop càng dày thì tình trạng cận thị càng nặng cũng như độ dày của kính càng tăng. Diop là gì? – Nói một cách chính xác thì Diop chính là thước đo độ cong của thấu kính.

2. Các cách tính độ cận thị

Để biết tình trạng bị cận, người bệnh có thể tìm hiểu các cách tính độ cận, có thể sử dụng cách tự đo độ cận của mắt tại nhà hoặc dùng phần mềm đo thị lực. Nếu đo tại nhà, cần tìm hiểu đo mắt cận như thế nào. Nếu đến các cơ sở y tế, người bệnh có thể được đo chính xác bằng máy đo cận thị với sự hỗ trợ chính xác từ trình độ chuyên môn cao của các bác sĩ.

Xem thêm: Cận thị nguyên nhân và cách phòng bệnh

Cận trên 1.5 diop là bao nhiêu độ năm 2024

3. Cách tự đo độ cận của mắt

Nếu thắc mắc việc đo mắt cận như thế nào, người bệnh nên biết cách tính độ cận thị bằng việc tự đo độ cận của mắt. Dùng bảng đo độ cận thị bằng cách ngồi trước bảng, sau đó đề nghị một người chỉ, người bệnh cần che một bên mắt (thay phiên nhau) rồi đọc các hình trên bảng theo chỉ dẫn.

Có nhiều loại bảng đo thị lực như:

– Bảng thị lực vòng tròn hở Landolt

– Bảng thị lực chữ E của Armaignac

– Bảng thị lực chữ cái của Snellen với các chữ cái: L F D O I E

– Bảng thị lực hình với các loại đồ vật/ con vật dùng cho trẻ em, hoặc người không biết chữ

Tùy vào từng đối tượng mà dùng cách tính độ cận thị với bảng đo khác nhau.

Công thức tính độ cận thị được dựa vào điểm cực cận và điểm cực viễn của mỗi người. Ảnh nằm trong giới hạn 2 điểm đó sẽ được mắt nhìn thấy rõ ràng. Với trẻ cận thị, điểm cực viễn thường là 2m, tương đương với cận -1D, điểm cực viễn là 1m tương đương cận -1.5D. Còn nếu điểm cực viễn là 50cm thì tương ứng độ cận thị của mắt là -2D. Từ cách đo như vậy, bác sĩ sẽ đưa ra kết luận và hướng cách khắc phục cho tình trạng mắt hiện tại của trẻ.

Xem thêm: Cận thị giả là gì - căn bệnh khó nhận biết

Cận trên 1.5 diop là bao nhiêu độ năm 2024

4. Máy đo cận thị của mắt

Bên cạnh cách tính độ cận thị bằng việc tự đo độ cận của mắt bằng bảng tại nhà, để biết chính xác độ cận cũng như việc điều trị được đúng cách. Quá trình kiểm tra thị lực bằng máy đo cận thị cần tiến hành qua 2 bước.

Bước 1: Đo mắt bằng máy điện tử

Bước này dùng để đánh giá tình trạng của mắt. Một số kí hiệu thường thấy khi kiểm tra mắt tại các bệnh viện thường gặp:

– R (Right) hoặc OD là kết quả đo thị lực mắt phải.

– L (Left) hoặc OS là kết quả đo thị lực mắt trái.

– S (SPH/Sphere/Cầu) là số độ của tròng kính. Kèm theo đó, kí hiệu “-” là dấu hiệu trẻ cận thị và kí hiệu “+” là viễn thị.

Muốn lấy được độ cận chính xác thì ở bước này phải được thực hiện nhiều lần, để lấy số AVG (số đo trung bình) làm căn cứ xác định độ cận.

S.E là số độ kính kiến nghị sử dụng.

PD là khoảng cách giữa hai đồng tử, đơn vị tính là milimet (mm).

Với bước đầu trong cách tính độ cận thị bằng máy đo, chúng ta chỉ mới xác định được trẻ có bị cận hay không. Sau đó, cần thực hiện bước tiếp theo để có kết quả chẩn đoán chính xác nhất về tình trạng mắt của trẻ.

Bước 2: Đo mắt bằng lắp kính mẫu

Gắn miếng kính mẫu vào đeo thử, nếu có thể nhìn rõ và thoải mái khi di chuyển, thì độ kính đó thích hợp. Với cách kiểm tra độ cận thị này, chúng ta có thể biết chính xác độ cận là bao nhiêu. Cuối cùng, kỹ thuật viên hoặc bác sĩ sẽ bắt đầu cắt kính phù hợp cho người bệnh.

Xem thêm: 7 Dưỡng Chất Thiết Yếu Cho Đôi Mắt Khoẻ

Cận trên 1.5 diop là bao nhiêu độ năm 2024

5. Cách tính độ cận thị tại nhà

Hiện nay, do tình hình COVID-19 đang diễn biến phức tạp nên việc đi lại để thăm khám mắt ít nhiều của chúng ta hạn chế. Vì thế nên, sẽ có một số phần mềm hỗ trợ đo thị lực cho người bệnh tại nhà, để có thể phỏng đoán được độ cận của mình cũng như biết cách tính độ cận của bản thân bằng các phần mềm này.

Nếu đơn kính thuốc đã hết hạn, người bệnh có thể sử dụng iPhone, máy tính và khoảng cách tầm 3,5 mét để kiểm tra tầm nhìn của mình thay đổi như thế nào kể từ lần cuối đo thị lực.

Một số ứng dụng hỗ trợ thị lực tại nhà: https://www.warbyparker.com/ hoặc Icare Eye Test.

Đầu tiên, người bệnh cần tải một ứng dụng chuyên sử dụng để kiểm tra mắt. Tiếp đó kiểm tra xem mình có đủ điều kiện để phù hợp sử dụng chương trình hay không. Mỗi chương trình thường được viết ra phù hợp với một độ tuổi nhất định và có thể đo chính xác được độ cận nhất định. Nếu phù hợp các điều kiện ứng dụng đưa ra, hãy bắt đầu bằng cách truy cập và thực hiện các thao tác như hướng dẫn.

Bên cạnh đó, ở các phần mềm đo thị lực còn có các phần khác như hướng dẫn luyện tập hay là chia sẻ. Phần luyện tập tức là duy trì một mắt ở một khoảng cách nào đó để luyện tập giúp người bệnh giảm bớt độ cận thị.

Bởi thế, ngoài việc tìm hiểu cách tính độ cận thị bằng nhiều cách khác nhau như dùng máy đo cận thị, dùng phần mềm đo thị lực hoặc tự đo độ cận của mắt bằng bảng đo tại nhà…, người mắc tật khúc xạ cần có chế độ làm việc, sinh hoạt khoa học và chăm sóc mắt đúng cách giúp hạn chế tăng độ cận, bảo vệ mắt khỏe mạnh, thị lực ổn định trong thời gian dài.