Cách rút tiền bhxh sau 1 năm như thế nào năm 2024

Ngày 1-2-2020 tôi có quyết định nghỉ việc, từ đó đến nay không đóng bhxh nữa (có nhận 3 tháng trợ cấp thất nghiệp). Nay 2-2-2021, đến hạn 1 năm sau khi nghỉ việc, tôi đi làm hồ sơ để nhận bhxh 1 lần, nhưng do tình hình dịch bệnh nên các cơ quan không làm việc hoặc không tiếp nhận. Vậy giờ nếu không được giải quyết thì tôi có bị mất quyền lợi nhận bhxh 1 lần hay không, nếu không thì khi nào tôi làm hồ sơ lại được ạ. Xin cảm ơn

Trả lời bởi:

Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời

Câu trả lời:

Theo Khoản 1, Điều 1, Nghị quyết 93/2015/QH13 ngày 22/6/2015 quy định về việc thực hiện chính sách hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động như sau: “Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần.”

Như vậy, sau 1 năm nghỉ việc được tính từ khi người lao động chấm dứt đóng BHXH, và điều kiện nghỉ việc đủ một năm trở lên là điều kiện đủ để bạn có thể hưởng BHXH một lần. Hiên nay pháp luật cũng không có quy định cụ thể về thời hạn rút bảo hiểm xã hội một lần sau khi đủ điều kiện. Do đó, nếu bạn đã đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, bạn có quyền lựa chọn rút BHXH một lần bất kể thời điểm nào căn cứ vào nhu cầu thực tế của bạn.

Đề nghị bạn đối chiều quy định trên để kiểm tra lại điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần. Nếu bạn đăng ký chi trả chế độ bằng hình thức chi trả qua ATM được chuyển vào số tài khoản bạn đã đăng ký, nếu bạn lĩnh tiền trực tiếp thì bạn cần mang theo giấy hẹn và căn cước công dân đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi thụ lý hồ sơ của bạn để được chi trả theo đúng quy định.

Tại Khoản 1, Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định người lao động mà có yêu cầu thì được hưởng BHXH một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  1. Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật BHXH mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật BHXH mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện
  1. Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục đóng BHXH;
  1. Ra nước ngoài để định cư;
  1. Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.

* Về hồ sơ hưởng BHXH một lần

Điều 109 Luật BHXH năm 2014 quy định hồ sơ hưởng BHXH một lần, bao gồm: Bản chính Sổ BHXH và Đơn đề nghị hưởng BHXH một lần.

* Về nộp hồ sơ hưởng BHXH một lần theo cách thức sau:

- Nộp trực tiếp hồ sơ nêu trên cho cơ quan BHXH huyện/tỉnh nơi bạn cư trú hoặc thông qua dịch vụ bưu chính.

- Nếu nộp theo phương thức giao dịch điện tử thì đăng ký nhận mã xác thực và gửi hồ sơ điện tử đến Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc qua Tổ chức I VAN. Trường hợp chưa chuyển hồ sơ giấy sang định dạng điện tử thì gửi hồ sơ giấy cho cơ quan BHXH qua dịch vụ bưu chính.

Như vậy, nếu bạn đã đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật nêu trên, bạn có quyền lựa chọn rút BHXH một lần bất kể thời điểm nào căn cứ vào nhu cầu thực tế của bạn. Trường hợp bạn không lựa chọn rút BHXH một lần thì được bảo lưu thời gian đóng BHXH, đến khi bạn đi làm lại và tiếp tục đóng BHXH thì sẽ được cộng nối thời gian đóng BHXH.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam cung cấp thông tin chính sách để bạn đối chiếu với trường hợp của mình. Nếu có thắc mắc, bạn liên hệ với cơ quan BHXH hoặc Tổng đài chăm sóc khách hàng của BHXH Việt Nam số 1900 9068 hoặc số 024 37899999 (trong giờ hành chính) để được hỗ trợ.

BHXH điện tử EBH Hy vọng những thông tin này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quy định và thời hạn rút bảo hiểm xã hội một lần. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào khác, xin vui lòng liên hệ với cơ quan bảo hiểm xã hội nơi bạn làm việc hoặc gọi đến tổng đài tư vấn BHXH Việt Nam để được hỗ trợ.

Theo nội dung hướng dẫn quy trình giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần tại Thủ tục số 9, Mục III Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021 về cách rút tiền bảo hiểm xã hội 1 lần như sau:

Bước 1: Người lao động lập và nộp hồ sơ

- Người lao động lập hồ sơ theo quy định và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.

- Có thể nộp qua các hình thức sau:

+ Qua giao dịch điện tử: Người lao động đăng ký nhận mã xác thực và gửi hồ sơ điện tử đến Cổng Thông tin điện tử bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc qua Tổ chức I-VAN (nếu đã đăng ký sử dụng dịch vụ I-VAN); trường hợp không chuyển hồ sơ giấy sang định dạng điện tử thì gửi toàn bộ hồ sơ giấy cho cơ quan bảo hiểm xã hội qua dịch vụ bưu chính công ích;

+ Qua dịch vụ bưu chính công ích;

+ Trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội.

Bước 2: Cơ quan bảo hiểm xã hội tiếp nhận hồ sơ và giải quyết

Trong tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan bảo hiểm xã hội nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Bước 3: Nhận kết quả

Người lao động nhận kết quả giải quyết, gồm:

- Quyết định về việc hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần;

- Bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội;

- Tiền trợ cấp.

Cách rút tiền bhxh sau 1 năm như thế nào năm 2024

Hướng dẫn cách rút tiền bảo hiểm xã hội 1 lần chi tiết nhất, cụ thể ra sao? (Hình từ Internet)

Mức hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần được tính như thế nào?

Tại khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:

Bảo hiểm xã hội một lần
...
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.

Theo đó mức hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

- 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

- 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

- Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Sau khi nhận bảo hiểm xã hội 1 lần thì có được tham gia bảo hiểm xã hội tiếp không?

Tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:

Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...

Như vậy, người lao động làm việc theo những dạng hợp đồng trên thì thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội. Dù trước đây người lao động đã nhận bảo hiểm xã hội 1 lần vì bất kì lí do nào và bị cơ quan bảo hiểm xã hội thu lại sổ.

Sau đó người lao động làm việc và giao kết hợp đồng lao động thì vẫn phải tham gia bảo hiểm xã hội. Nên bạn hoàn toàn có thể tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội nếu trong thời gian tới bạn làm việc và giao kết hợp đồng.

Ngoài ra, nếu bạn không giao kết hợp đồng với bất kì nơi nào bạn vẫn có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện với mức đóng và phương thức đóng do chính mình lựa chọn.