Bệnh đậu mùa bao lâu thì khỏi

Rất nhiều trẻ nhỏ mắc phải bệnh thủy đậu.  Các giai đoạn của thủy đậu là gì và ần làm gì để cải thiện tình trạng bệnh cho trẻ là vấn đề nhiều bậc phụ huynh.

Thủy đậu còn được gọi là bệnh trái rạ. Đây là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Varicella gây ra. Loại virus này không chỉ là tác nhân gây bệnh thủy đậu ở trẻ mà còn gây bệnh zona thường gặp ở người lớn.

Bệnh thủy đậu có khả năng lây lan nhanh chóng, có thể xảy ra ở bất cứ đối tượng nào, trong đó phổ biến hơn cả là trẻ em. Đặc biệt, vào mùa xuân, thời tiết nồm ẩm là thời kỳ bệnh thủy đậu bùng phát mạnh nhất. Biểu hiện đặc trưng của bệnh là xuất hiện nhiều nốt phồng rộp, có nước, mọc khắp cơ thể, mọc cả trong niêm mạc miệng và lưỡi.

Khi trẻ bị bệnh thủy đậu cần điều trị ngay để giúp cải thiện bệnh. Nếu để lâu bệnh có thể biến chứng nguy hiểm.

Bệnh thủy đậu thường tiến triển qua 4 giai đoạn:

Giai đoạn ủ bệnh

Đây là giai đoạn đầu của bệnh, được tính từ thời điểm trẻ tiếp xúc với virus gây bệnh. Giai đoạn này thường kéo dài 10 – 21 ngày và hầu như chưa xuất hiện bất cứ triệu chứng nào của bệnh.

Ở giai đoạn này, virus tiếp xúc và xâm nhập vào cơ thể người bệnh nhưng chưa biểu hiện ra nên rất khó để phát hiện. Có nhiều trường hợp, virus đã gây nhiễm trùng tại phổi và mắt nhưng chưa biểu hiện ra bên ngoài.

Bệnh thủy đậu biểu hiện là những nốt mụn nước mọc khắp cơ thể

Giai đoạn khởi phát

Giai đoạn này xuất hiện sau khi ủ bệnh 10 -21 ngày và thường kéo dài 3 – 5 ngày. Đây là khoảng thời gian virus gây nhiễm trùng và cơ thể bắt đầu có những biểu hiện chung của nhiễm trùng như: chán ăn, sốt nhẹ, mệt mỏi, khó chịu, buồn ngủ. Cuối giai đoạn khởi phát, cơ thể bé bắt đầu xuất hiện phát ban nhẹ và có những vết loét nhẹ ở miệng.

Hầu hết những triệu chứng của giai đoạn khởi phát không phải là điển hình của bệnh thủy đậu nên nhiều người chưa thể phát hiện ra, dễ nhầm lẫn với bệnh cúm, sốt thông thường.

Giai đoạn toàn phát

Sau khi khởi phát, virus gây bệnh thủy đậu bắt đầu xâm nhập vào hệ bạch huyết. Lúc này, cơ thể bé bắt đầu xuất hiện những triệu chứng nặng hơn của nhiễm trùng như: sốt cao, mệt mỏi, buồn nôn, đau đầu, đau cơ… Ngoài ra, cơ thể bé cũng đã bắt đầu có những biểu hiện điển hình của bệnh thủy đậu như: xuất hiện ngày càng nhiều nốt phát ban ở mặt, thân mình, cánh tay, da đầu…

Những nốt ban này dần dần hình thành mụn nước, to hơn và gây ngứa. Nhiều mụn nước bị vỡ do kích thước to hơn hoặc do cọ xát vào quần áo. Vỡ mụn tăng nguy cơ gây nhiễm trùng, viêm da nên ba mẹ cố gắng không để bé làm trầy xước các nốt thủy đậu.

Theo thời gian, các nốt mụn nước ngày càng lây lan khắp cơ thể, có thể mọc ở những vị trí khó chịu như mí mắt, niêm mạc miệng, bàn tay, mông hay cơ quan sinh dục. Nhiều trường hợp gây ngứa không chịu được phải sử dụng thuốc giảm ngứa.

Giai đoạn hồi phục

Đây là giai đoạn cuối cùng của bệnh, xuất hiện sau giai đoạn khởi phát khoảng 7 – 10 ngày. Các mụn nước bắt đầu đóng vảy và cứng lại, tạo thành vết lõm nhỏ trên da. Giai đoạn này, khả năng lây nhiễm của bệnh giảm sút.

Tuy đây là giai đoạn hồi phục nhưng ba mẹ cũng nên quan sát trẻ, tránh để con cào, gãi gây bội nhiễm. Nếu không vệ sinh cẩn thận có thể gây viêm do tụ cầu, liên cầu.

Giai đoạn toàn phát là thời kỳ bệnh thủy đậu lây lan mạnh nhất

Thủy đậu có thể lay lan dễ dàng từ 1 – 2 ngày trước lúc xuất hiện các phát ban cho đến khi da đã đóng vảy. Tuy nhiên, thời điểm lây lan mạnh nhất của bệnh là giai đoạn toàn phát. Lúc này, virus phát triển mạnh mẽ, xâm nhập vào hệ bạch huyết và được máu đưa đi khắp cơ thể.

Bệnh thủy đậu có thể lây lan qua 2 con đường chính là: 

  • Tiếp xúc trực tiếp: Lây lan qua đường hô hấp từ các giọt dịch tiết khi ho, hắt hơi, nói chuyện hoặc tiếp xúc trực tiếp với chất dịch trong cái nốt phỏng mụn.
  • Tiếp xúc gián tiếp: Trẻ tiếp xúc với dịch tiết của nốt phỏng hoặc niêm mạc khi những chất này bám vào đồ chơi, vật dụng bé cầm rồi đưa tay lên miệng.

Bệnh thủy đậu khiến bé ngứa ngáy, khó chịu nên nhiều ba mẹ lo lắng không biết bị thủy đậu bao lâu thì khỏi. Hầu hết các trường hợp bị thủy đậu sẽ khỏi bệnh sau khoảng 2 tuần từ thời điểm khởi phát. Tuy nhiên, nếu bệnh không được điều trị đúng cách sẽ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như:

  • Viêm da do bội nhiễm. Với những trường hợp trẻ bị suy dinh dưỡng có thể biến chứng hoại tử.
  • Viêm màng não là biến chứng nguy hiểm nhất, có thể gây tử vong nếu không điều trị kịp thời.
  • Viêm tai giữa, viêm tai trong.
  • Bệnh lý về đường hô hấp như viêm phổi, viêm thanh quản.

Tiêm vắc xin là biện pháp phòng ngừa thủy đậu ở trẻ hiệu quả nhất

Khi bị thủy đậu, ba mẹ cần biết cách chăm sóc bé để giúp bệnh mau chóng thuyên giảm và tránh gây nhiều tác hại đến con. Hãy áp dụng những cách làm sau:

  • Cho trẻ uống nhiều nước, có thể uống nước lọc hoặc uống trái cây để tăng sức đề kháng.
  • Không cho con ra ngoài gió hoặc bật quạt quá mạnh vào thẳng người con.
  • Không cho trẻ ăn đồ cay nóng, nhiều dầu mỡ, hạn chế cho bé ăn kem, phô mai, bơ…
  • Không bổ sung nhiều vitamin C để tăng đề kháng vì chúng có thể khiến vết loét bị đau và lở ra.
  • Nhiều ba mẹ kiêng không cho bé đụng nước nhưng điều này là không nên. Hay tắm rửa sạch sẽ cho bé bằng nước ấm để tránh nhiễm khuẩn. Khi tắm nên thao tác nhẹ nhàng để không làm vỡ mụn.
  • Cách ly bé với những người khác để tránh lây lan bệnh.

Bệnh thủy đậu lành tính và có thể tự khỏi nếu được chăm sóc đúng cách. Vì vậy, ba mẹ cần lưu ý những vấn đề trên khi chăm sóc trẻ bị thủy đậu tại nhà.

Bệnh thủy đậu rất thường gặp nhưng có thể được phòng tránh nên ba mẹ biết cách. Hãy áp dụng những biện pháp dưới đây để phòng ngừa thủy đậu cho con:

  • Tiêm vắc xin là cách phòng tránh an toàn và hiệu quả nhất cho đến thời điểm hiện tại.
  • Không cho bé tiếp xúc với người bị thủy đậu, hạn chế đến nơi đông người trong thời gian có dịch thủy đậu.
  • Vệ sinh sạch sẽ cho bé hằng ngày.
  • Vệ sinh, cọ rửa đồ chơi, đồ dùng của bé thường xuyên.
  • Không dùng chung vật dụng cá nhân với người khác như khăn mặt, bàn chải đánh răng…

Trên đây là những thông tin về các giai đoạn bệnh thủy đậu cũng như cách chăm sóc và phòng ngừa thủy đậu ở bé, ba mẹ có thể tham khảo để chăm sóc con thật tốt.

**Lưu ý: Những thông tin cung cấp trong bài viết của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh không được tự ý mua thuốc để điều trị. Để biết chính xác tình trạng bệnh lý, người bệnh cần tới các bệnh viện để được bác sĩ thăm khám trực tiếp, chẩn đoán và tư vấn phác đồ điều trị hợp lý.

Theo dõi fanpage của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc để biết thêm thông tin bổ ích khác: //www.facebook.com/BenhvienHongNgoc/

Bệnh thủy đậu: Nhận biết nhanh để điều trị đúng

Bệnh thủy đậu là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thủy đậu có tên Varicella virus gây ra. Loại virus này là tác nhân gây ra bệnh thủy đậu ở trẻ em và bệnh zona ở người lớn. Đây là bệnh có khả năng lây lan nhanh chóng, có thể xảy ra ở cả trẻ em (phổ biến hơn) và người lớn. Mùa xuân thời tiết ẩm nồm là thời điểm bệnh thủy đậu bùng phát mạnh nhất. 

Biểu hiện rõ rệt của thủy đậu là những mụn nước phồng rộp trên khắp cơ thể, ngay cả trong niêm mạc lưỡi và miệng. Mụn nước thường mọc từ trên đầu lan dần xuống mặt cổ rồi vai lưng người và xuống dưới.

Thủy đậu lây truyền từ người sang người bằng cách tiếp xúc trực tiếp, lây lan qua không khí từ các giọt nước bọt nhỏ li ti được tiết ra từ đường hô hấp (ho, hắt hơi, nói chuyện) hoặc lây từ các chất dịch ở nốt phỏng. 

Ngoài ra, thủy đậu còn lây truyền gián tiếp qua những đồ vật bị nhiễm chất dịch của nốt phỏng. Như việc sử dụng chung đồ dùng cá nhân: bàn chải đánh răng, khăn mặt, ăn uống chung với người đang bị thủy đậu.

2. Triệu chứng, dấu hiệu nhận biết bệnh thủy đậu

Thủy đậu thường phát triển mạnh vào mùa đông và đầu xuân. Thời gian ủ bệnh thường từ 2 đến 3 tuần, thông thường là 14 -16 ngày. Sau ủ bệnh, bệnh bắt đầu tiến vào giai đoạn khởi phát với những biểu hiện của thủy đậu thường gặp như: Sốt, đau đầu, đau cơ, phát ban…

Trong một số trường hợp, nhất là ở trẻ em không có dấu hiệu bị thủy đậu rõ ràng. Ở giai đoạn toàn phát, triệu chứng của bệnh thủy đậu thường là sốt cao, đau đầu, chán ăn, mệt mỏi, buồn nôn, đau cơ. Những mụn nước với đường kính 1 – 3 mm xuất hiện toàn thân thậm chí xuất hiện cả trong niêm mạc miệng, gây ngứa rát, khó chịu cho người bệnh. Trong những trường hợp nặng, mụn nước sẽ to hơn. Khi nhiễm trùng, mụn nước sẽ có màu đục do chứa mủ.

Nếu không có biến chứng, giai đoạn hồi phục bệnh thủy đậu thường sau 7 – 10 ngày phát bệnh. Khi đó, các vết mụn nước sẽ khô dần, bong vảy, thâm da nơi nổi mụn nước. Trong giai đoạn này, việc vệ sinh cơ thể cần đặc biệt chú trọng, tránh để nhiễm trùng vết thương dẫn đến sẹo.

Thủy đậu có những mụn nước phồng rộp trên khắp cơ thể, ngay cả trong niêm mạc lưỡi và miệng…

Thủy đậu có thể gây các biến chứng nguy hiểm như: Nhiễm trùng da, nhiễm khuẩn huyết, zona... Phụ nữ mang thai (đặc biệt là khi thai kỳ trong khoảng 8-20 tuần) mắc thủy đậu có thể dẫn đến sảy thai hoặc để lại dị tật cho thai nhi (dị dạng ở sọ, đa dị tật ở tim, trẻ sơ sinh mắc chứng đầu nhỏ…). Trẻ sơ sinh mắc thủy đậu lây truyền từ mẹ diễn biến cũng rất nghiêm trọng với tỷ lệ tử vong lên đến 30%.

3. Các thuốc dùng chữa thủy đậu

3.1. Thuốc bôi ngoài da trị thủy đậu

Với các nốt mụn nước trên cơ thể, có thể dùng thuốc tím... để bôi lên nốt mụn nước nhằm kháng viêm và ngăn ngừa sẹo hình thành. Khi mụn nước bị vỡ ra, có thể sử dụng dung dịch xanh methylen, gel su bạc bôi lên.

Lưu ý, tuyệt đối không được dùng thuốc bôi mỡ tetracyclin và mỡ penicillin hay thuốc đỏ, thuốc bột rắc lên, vì sẽ gây bít tắc vết phỏng nước, dịch không thoát ra được gây nên nhiễm trùng sâu dưới da.

Tuyệt đối không được dùng thuốc bôi mỡ tetracyclin và mỡ penicillin hay thuốc đỏ, thuốc bột rắc lên.

3.2. Kháng histamin

Có thể dùng thuốc kháng histamin để giảm ngứa cho bệnh nhân thủy đậu. Tuy nhiên cần lựa chọn loại phù hợp cho từng độ tuổi, trẻ nhỏ, phụ nữ có thai, cho con bú.

3.3. Kháng sinh

Thuỷ đậu do virus gây nên, do đó kháng sinh không có tác dụng. Trừ trường hợp bội nhiễm như: Viêm mủ da, nhiễm trùng huyết, bội nhiễm biến chứng sau mắc thủy đậu... Tuy nhiên, với những trường hợp này, cần sử dụng thuốc theo chỉ định của thầy thuốc.

Tuyệt đối không tự ý dùng kháng sinh điều trị thủy đậu vì có thể không chữa được thủy đậu mà lại gây các tác dụng ngoại ý nguy hiểm cho sức khỏe.

3.4. Thuốc kháng virus

Thuốc kháng virus đường uống, có thể dùng trong vòng 24 giờ phát ban, giảm nhẹ thời gian triệu chứng và mức độ nghiêm trọng. Tuy nhiên, do bệnh nói chung là lành tính ở trẻ em, không nên thường xuyên điều trị bằng thuốc kháng virus.

Dùng valacyclovir, famciclovir hoặc acyclovir cho người khỏe mạnh có nguy cơ mắc bệnh từ trung bình đến nặng, bao gồm tất cả bệnh nhân ≥ 12 tuổi và những người có rối loạn da (đặc biệt là bệnh chàm) hoặc bệnh phổi mãn tính.

Acyclovir là thuốc kháng virus, đặc trị đối với bệnh thủy đậu. Thuốc có tác dụng ức chế sự phát triển của virus thủy đậu, hạn chế sự lan rộng của bệnh trên cơ thể. Thuốc bôi thủy đậu acyclovir có tác dụng hiệu quả nhất khi được sử dụng trong vòng 24 giờ trước khi nổi bọng nước, thời gian điều trị từ 5 - 7 ngày đến khi không có bọng nước mới xuất hiện nữa. Khi sử dụng, thoa một lớp kem mỏng lên các nốt thủy đậu, bôi 5 lần/ngày, mỗi lần cách nhau 4 giờ. Tùy theo mức độ bệnh mà bác sĩ sẽ có điều chỉnh liều lượng khác nhau.

Thủy đậu là một bệnh lành tính, có thể tự hồi phục. Vậy nên thuốc acyclovir chỉ nên được sử dụng trong trường hợp không hoặc khó có khả năng tự hồi phục như người nhiễm HIV/AIDS, phụ nữ có thai, người mới ghép tạng, sử dụng corticoid dài ngày.

Acyclovir là một lựa chọn ít được ưa thích vì nó có khả năng sinh khả dụng theo đường uống thấp hơn. Trẻ vị thành niên và người lớn có thể uống acyclovir. Người lớn suy giảm miễn dịch cần được điều trị với acyclovir tiêm tĩnh mạch. Tuy nhiên, liều lượng và cách thức cần phải tuân thủ chỉ định của bác sĩ.

3.5. Thuốc hạ sốt

Thuốc hạ sốt thường được sử dụng là paracetamol. Thuốc được cho là loại thuốc an toàn nhất để sử dụng với mục đích hạ sốt cho bệnh nhân thủy đậu. Sử dụng paracetamol đường uống, liều 10 – 15 mg/kg, ngày 4-6 lần. Paracetamol thường được sử dụng theo đường uống. Với trẻ nhỏ, có thể sử dụng viên đạn đặt hậu môn hoặc dạng dung dịch, hỗn dịch uống.

Lưu ý: Không nên dùng paracetamol quá liều khuyến cáo. Có thể sử dụng một số biện pháp khác để giảm nhiệt cho bệnh nhân như bổ sung các đồ ăn thanh nhiệt, lau người bằng nước ấm...

4. Lưu ý khi điều trị thủy đậu

Các trường hợp bệnh thủy đậu ở trẻ nhỏ chỉ cần điều trị triệu chứng.

Để ngăn ngừa nhiễm khuẩn thứ phát, bệnh nhân nên tắm thường xuyên, giữ vệ sinh quần áo lót cũng như vệ sinh tay, móng tay được cắt thường xuyên. Bệnh nhân không nên trở lại trường học hoặc làm việc cho đến khi những tổn thương cuối cùng đã đóng vảy

Lưu ý, không sử dụng aspirin hoặc các sản phẩm có chứa aspirin để hạ sốt do thủy đậu. Việc sử dụng aspirin ở trẻ em bị thủy đậu có liên quan đến Hội chứng Reye’s, một căn bệnh nghiêm trọng ảnh hưởng đến gan và não và có thể gây tử vong.

Tuyệt đối không tự ý dùng dòng giảm viêm corticoid (medrol, mekocetin, dexamethasone...) uống hoặc bôi trong điều trị thủy đậu. Do thuốc này có thể gây ức chế miễn dịch khiến bệnh nặng lên nhiều.

5. Làm gì khi bị thủy đậu?

Khi mắc thủy đậu, người bệnh nên:

- Mặc đồ rộng, vải mềm và dễ thấm hút mồ hôi để tránh làm vỡ các nốt mụn nước.

- Cần tránh ra gió nhiều.

- Không gãi vào các nốt mụn nước thủy đậu, tránh để dịch lây lan ra nhiều hơn.

- Giữ gìn vệ sinh cơ thể bằng các dung dịch sát khuẩn, sử dụng nước ấm để tắm rửa nhẹ nhàng, không dùng nước lạnh hoặc nước quá nóng.

- Khi có dấu hiệu của những biến chứng do thủy đậu gây ra, cần đưa người bệnh đến ngay bệnh viện uy tín để khám chữa kịp thời.

- Cần chủ động cách ly tránh gây lây truyền bệnh sang cho người khác.

6. Phòng tránh thủy đậu thế nào?

Vaccine chống thủy đậu có hiệu quả cao và lâu dài, giúp cơ thể tạo kháng thể chống lại virus thủy đậu, được áp dụng đối với các đối tượng sau:

- Tất cả trẻ em từ 12-18 tháng tuổi được tiêm 1 lần.

- Trẻ em từ 19 tháng tuổi đến 13 tuổi chưa từng bị thủy đậu lần nào cũng tiêm 1 lần.

- Trẻ em trên 13 tuổi và người lớn chưa từng bị thủy đậu lần nào thì nên tiêm 2 lần, nhắc lại cách nhau từ 4-8 tuần.

Hiệu quả bảo vệ của vaccine thủy đậu có tác dụng lâu bền. Nếu đã được chủng ngừa vaccine thủy đậu thì đại đa số từ 80-90% có khả năng phòng bệnh tuyệt đối. Tuy nhiên, cũng còn khoảng 10% còn lại là có thể bị thủy đậu sau khi tiêm chủng, nhưng các trường hợp này cũng chỉ bị nhẹ, với rất ít nốt đậu, khoảng dưới 50 nốt, và thường là không bị biến chứng.

Ngoài ra, khi có dấu hiệu nghi ngờ của thủy đậu nên khám bác sĩ để được hướng dẫn, theo sát và có phác đồ điều trị hiệu quả ngay từ đầu, tránh biến chứng đáng tiếc.

Xem thêm video đang quan tâm:

Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.

BS. Nguyễn Văn Hùng

Video liên quan

Chủ đề