Báo cáo thực tập kế toán bán hàng tại công ty xây dựng

Báo cáo thực tập kế toán bán hàng tại công ty xây dựng
46
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng tại công ty xây dựng
286 KB
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng tại công ty xây dựng
15
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng tại công ty xây dựng
597

Báo cáo thực tập kế toán bán hàng tại công ty xây dựng

Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu

Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên

LỜI MỞ ĐẦU Trong điều kiện hiện nay để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiểu quả mà hiệu quả cuối cùng phải được phản ánh thông qua chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt dộng kinh doanh và tỷ suất của nó Để đạt được mục tiêu trên thì doanh thu bán hàng phải lớn hơn chi phí bỏ ra (bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp). Như vậy, doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng là hai mặt của vấn đề, chúng có mối quan hệ tỉ lệ thuận với nhau trong đó doanh thu à điều kiện tiên quyết, quyết định cuối cùng của hoạt động kinh doanh Mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hướng tới lợi nhuận nên bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức quản lí công tác kế toán bán hàng là rất cần thiết giúp cho doanh nghiệp có đấy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, qua quá trình thực tập tại công ty Cổ phần công nghệ số Bách khoa BKC được sự giúp đỡ của kế toán trưởng,cô hướng dấn Trương Thu Hằng,e xin đi sâu vào nghiên cứu đề tài ” Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh” Nội dung gồm 3 phần: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phẩn Công nghệ số bách khoa BKC Chương 3: Nhận xét,khuyến nghị hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Công nghệ số bách khoa BKC Do hạn chế về kiến thức cũng như thời gian và kinh nghiệm thực tế nên bài viết của em không trách khỏi nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Sinh viên thực hiện Lê Thị Huyền Thu 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ SỐ BÁCH KHOA BKC 1.1. Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ trong công ty 1.1.1. khái niệm về bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ 1.1.1.1. khái niệm về bán hàng: Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận được quyền sở hữu về tiền tệ, hoặc quyền đòi tiền ở người mua. Bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi hình thái giá trị của hàng hóa . Hàng hóa của DN chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, lúc này DN kết thúc một chu trình kinh doanh. 1.1.1.2. Khái niệm về kết quả bán hàng: Xác định kết quả bán hàng chính là việc tìm ra kết quả chênh lệch giữa chi phí thực tế DN bỏ ra trong kỳ so với doanh thu thuần mà DN thu được trong kỳ. Nếu doanh thu thuần lớn hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lãi, ngược lại nếu doanh thu thuần nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng, cuối năm tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp . *Phạm vi xác định là hàng bán: - Hàng hóa phải thông qua phương thức bán hàng và phương thức vận chuyển tiền hàng nhất định. - Doanh nghiệp phải chuyển giao phần lớn rủi ro cùng lợi ích gắn liền với quyền sở hữu về hàng hóa đó cho người mua. *Doanh thu bán hàng được xác định khi đủ các điều kiện sau: 2 -DN chuyển giao phần lớn rủi ro cùng lợi ích gắn liền với quyền sở hữu về hàng, sản phẩm cho người mua. -DN không còn nắm giữ hàng hóa, sở hữu hàng hóa và kiểm soát hàng hóa. -Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. -Xác định được chi phí liên quan đến việc giao dịch bán hàng. 1.1.2. Ý nghĩa tổ chức bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ: Quá trình bán hàng giúp nối liền sản xuất và tiêu dùng, có vai trò quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà đối với toàn xã hội . Trong quản lý: Việc hoàn thiện hệ thống kế toán trong bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ sẽ giúp cho doanh nghiệp quản lý chặt chẽ hoạt động tiêu thụ, thanh toán và theo dõi các khoản nợ của khách hàng để chó biện pháp thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay của vốn trong DN, tái đầu tư và sản xuất có hiệu quả. Ngoài ra, việc hoàn thiện còn giúp cho việc kiểm tra chặt chẽ quá trình xuất kho sản phẩm trong DN thông qua hệ thống biên bản chứng từ thống nhất, hoàn chỉnh, sẽ tránh được tình trạng thất thoát hàng, thiếu hụt tiền hàng, giúp giảm chi phí cho DN, góp phần xác định chính xác kết quả tiêu thụ và phân phối hợp lý, từ đó hăng say, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc được giao, giúp công ty ngày một phát triển. Trong công tác kế toán: Việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ sẽ giúp các tài liệu kế toán được cung cấp có tính chính xác cao, đáng tin cậy tạo điều kiện tốt cho việc xác định chiến lược và kế hoạch kinh doanh của công ty trong hiện tại và trong tương lai. 1.1.3. Nhiệm vụ kế toán, quá trình bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ: Bất kỳ một DN nào muốn tồn tại và phát triển đều phải đa dạng hóa đó lại đặt ra rất nhiều khó khăn cho kế toán trong việc theo dõi doanh thu cũng như xác định lợi nhuận và việc ghi chép rất phức tạp. vì vậy nhiệm vụ kế toán tiêu thụ sản phẩm là: - Ghi chép phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình tiêu thụ của DN trong kỳ. Ngoài ra, kế toán tổng hợp trên các tài khoản kế toán, kế toán bán hàng phải theo dõi ghi chép về số lượng, kết cấu và chủng loại hàng hóa, ghi chép doanh thu bán hàng thuế GTGT của từng nhóm mặt hàng, theo từng đơn vị trực thuộc. -Tính giá trị thực tế hàng hóa đã tiêu thụ nhằm xác định kết quả tiêu thụ. 3 -Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tiền hàng. Đối với hàng hóa bán chịu cấn mở sổ sách kế toán để theo dõi tình hình công nợ. -Cung cấp đầy đủ kịp thời chính xác thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh. -Tính toán chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng, chi phí QLDN. -Xác định kết quả kinh doanh để cung cấp đầy đủ kịp thời cho nhà quản lý về kết quả tiêu thụ này, nhằm tiến hành các hoạt động kinh tế và đề ra các quyết định trong kỳ kinh doanh mới. Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên cũng có ý nghĩa là thực hiện tốt yêu cầu quản lý chặt chẽ tiêu thụ sản phẩm . 1.2. Kế toán bán hàng: 1.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng: Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng từng DN áp dụng mà kế toán sử dụng các chứng từ sau: -Hóa đơn GTGT PP(đối với DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) -Hóa đơn bán hàng thông thường ( đối với DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc những mặt hàng không chịu thuế ) -Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. -Bảng kê hóa đơn bán lẻ hàng hóa. -Hóa đơn cước phí vận chuyển hàng hóa. -Hóa đơn kê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ hàng hóa trong quá trình bán hàng. - Hợp đồng kinh tế với khách hàng -Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán. -Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, báo có của ngân hàng. 1.2.2. Tài khoản sử dụng: Căn cứ vào chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng bộ Tài chính 1.2.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán. 4 Giá vốn hàng bán bao gồm trị giá vốn hàng xuất kho để bán và các chi phí (chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp …) phân bổ cho số hàng bán ra. * Phương pháp tính giá vốn hàng bán: Về nguyên tắc, hàng hóa nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó. Nhưng trên thực tế, nếu tính như vậy thì việc tính giá hàng hóa tại mỗi thời điểm xuất bán rất khó khăn, phức tạp mà nhiều khi còn không kế toán được. Chính vì lý do đó, để đơn giản và có khả năng hạch toán được thì tính giá hàng hóa xuất kho có nhiều phương pháp khác nhau. Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp cũng như yêu cầu quản lý, trình độ kế toán mà doanh nghiệp có thế sử dụng nhất quán một trong các phương pháp tính giá mua của hàng hóa tiêu thu sau: a. Phương pháp bình quân gia quyền. Theo phương pháp này, giá thực tế hàng hóa xuất kho trong kỳ được tính bằng công thức sau: Giá mua thực tế hàng xuất kho = Số lượng hàng hóa XK x Giá đơn vị bình quân Tổng số tiền (trị giá lô hàng) Giá đơn vị bình quân = Tổng khối lượng hàng - Đơn giá bình quân thường được tính cho từng thứ vật tư. - Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá bình quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. - Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn giá bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động. b. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO). Theo phương pháp này, giả thiết số hàng hóa nhập trước sẽ xuất trước, xuất hết số hàng nhập trước mới đến số hàng nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng xuất. Do vậy, giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế hàng hóa mua vào sau cùng trong kỳ. Giá trị xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá những lần nhập đầu tiên c. Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO). Phương pháp này giả định những hàng hóa mua vào sau cũng sẽ được xuất bán trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước – xuất trước. 5 Ưu điểm là làm cho những khoản doanh thu hiện tại phù hợp với các khoản chi phí hiện tại vì doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị hàng hóa vừa mới được đưa vào ngay gần đó. Phương pháp LIFO thích hợp trong trường hợp lạm phát, giá cả có xu hướng tăng lên. Giá trị xuất kho = Lượng xuất kho x Đơn giá những lần nhập sau cùng d. Phương pháp tính theo giá đích danh. Theo phương pháp này, khi nhập kho hàng hóa để riêng từng lô hàng để khi xuất kho lô hàng nào sẽ tính theo giá đích danh lô hàng đó. Đây là phương pháp lý tưởng nhất, nó tuân thủ nguyên tắc chi phí phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá đích danh Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng nhập kho. Còn đối với doanh nghiệp có nhiều loại hàng hóa thì không thể áp dụng phương pháp này. Bởi vì, việc áp dụng phương pháp theo giá đích danh đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ áp dụng khi hàng tồn kho có thể phân việc từng loại, từng thứ riêng rẽ. Trong các phương pháp nêu trên thì không có phương pháp nào là tốt nhất trong việc đánh giá trị giá vốn của hàng xuất bán. Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà ta có lựa chọn phương pháp hợp lý nhất, phản ánh giá vốn hàng bán một cách chính xác nhất. * Tài khoản sử dụng: TK 632 Sau khi tính được giá trị mua của hàng hóa xuất bán,ta tính được trị giá vốn của hàng hóa đã bán Trị giá vốn hàng bán = Trị giá mua hàng đã bán + Chi phí thu mua phân bổ Chi phí thu mua phân bổ cho hàng đã bán = Chi phí thu mua của hàng tồn đầu kỳ + chi phí thu mua phát sinh trong kỳ + chi phí thu mua phát sinh phân bổ cho hàng tồn cuối k Trong đó: chi phí thu mua phân bổ cho hàng đã bán = 6 Kết cấu tài khoản: + Bên nợ: trị giá vốn của sản phẩm,hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ + Bên có: kết chuyển sang tk 911 “ xác định kết quả kinh doanh” Tk 632 không có số dư cuối kỳ 1.2.2.3. Kế toán các khoản thuế GTGT. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. * Thuế GTGT được khấu trừ: là số tiền mà doanh nghiệp đã nộp cho nhà nước khi mua vật tư hàng hóa,dịch vụ TCSĐ để khi doanh nghiệp bán sản phẩm hàng hóa thông qua người bán sẽ được khấu trừ hoặc trả lại theo luật thuế GTGT hiện hành. - Tài khoản kế toán sử dụng: TK 133 * Doanh nghiệp nộp thuế theo 1 trong 2 phương pháp: khấu trừ thuế hoặc tính thuế trực tiếp trên GTGT. - Phương pháp khấu trừ thuế: Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào Trong đó: Thuế GTGT đầu ra Giá tính thuế của hàng hóa dịch vụ bán ra = - Thuế suất thuế GTGT (%) Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc hàng hóa,dịch vụ nhập khẩu. - Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT: Số thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng của hàng hóa dịch vụ - Thuế suất thuế GTGT (%) Trong đó: GTGT bằng giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng. - Tài khoản sử dụng: TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp. TK này áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và khấu trừ thuế. 7 1.2.2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. * Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Chi phí bán hàng gồm các yếu tố: - Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho nhân việ bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vận chuyển đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương. - Chi phí vật liệu, bao bì: là khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng trong quá trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa. - Chi phí dụng cụ, đồ dùng: là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường, tính toán làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ. - Chi phí khấu hao TSCĐ: để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ. - Chi phí bảo hành sản phẩm: là khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: là khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như: chi phí thuê tài sản, thuê kho, thuê bến bãi… - Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí kể trên như: chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm hàng hóa… Tài khoản sử dụng: TK 641 – Chi phí bán hàng. Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển CPBH thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh. Kết cấu tài khoản: Bên Nợ: - Các chi phí phát sinh liên quan đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ Bên Có: 8 - Kết chuyển chi phí bán hàng vào Tk 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ TK 641 Không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 641 có 7 TK cấp 2: + TK 6411 – Chi phí nhân viên + TK 6412 – Chi phí vật liệu + TK 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng + TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6415 – Chi phí bảo hành + TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác * Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất chung toàn doanh nghiệp. Theo quy định của chế độ hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp chi tiết thành các yếu tố chi phí sau: - Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định. - Chi phí vật liệu quản lý: trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất dụng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ… dùng chung của doanh nghiệp. - Chi phí đồ dùng văn phòng: chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lỳ chung của doanh nghiệp. - Chi phí khấu hao TSCĐ: khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, phương tiện truyền dẫn… - Thuế, phí, lệ phí: các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài… vầ các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà… 9 - Chi phí dự phòng: khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vảo chi phí sản xuất kinh doanh. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: các khoản chi về dịch vụ mua ngoài phục vụ chung toàn doanh nghiệp như: tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ, tiền mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng phát minh sáng chế phân bổ dần, chi phí trả cho nhà thầu phụ. - Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi khác bằng tiền ngoài các khoản đã kể trên, như chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ và các khoản chi khác… Tài khoản kế toán sử dụng: TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên quan đến hoạt động. Kết cấu: Bên nợ: tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ Bên có: + Các khoản giảm trừ chi phí + Kế chuyển sang tk 911 Tk642 không có số dư cuối kỳ Tk 642 có 6 tk cấp 2: + TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý + TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý + TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng + TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6425 – Thuế, phí, lệ phí + TK 6426 – Chi phí dự phòng + TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác 10 1.2.2.5. Kế toán xác định KQKD. Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác. Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính. Kết quả từ hoạt động SXKD = Tổng DT thuần về bán hàng và CCDV Kết quả từ hoạt động tài chính = - Giá vốn của hàng xuất đã bán và CP thuế TNDN Tổng DT thuần về hoạt động tài chính - - CPBH và CP QLDN Chi phí về hoạt động tài chính Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi (-) các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng đã bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp tình theo phương pháp trực tiếp). Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập thuần khác và chi phí khác. Kết quả hoạt động khác = Thu nhập thuần khác - Chi phí khác Tài khoản sử dụng: TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp Kết cấu: Bên nợ: trị giá vốn của sản phẩm,hàng hóa,dịch vụ tại thời điểm tiêu thụ trong kỳ,chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng. Bên có: doanh thu thuần của sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã ghi nhận tiêu thụ trong kỳ Thu nhập hoạt động tài chính và hoạt động khác Số lỗ của các hoạt động kinh doanh 11 Tk 911 không có số dư cuối kỳ. 1.2.2.6. Hình thức ghi sổ * Hình thức nhật ký chung: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: - Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt, Sổ nhật ký bán hàng, Sổ nhật ký thu tiền… - Sổ Cái TK 511, TK 515, TK 641, TK 642, TK 632, TK 911, TK 3331, TK 3334… - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có). 12 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ SỐ BÁCH KHOA BKC 2.1 Đặc điểm chung của doanh nghiệp 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty -Tên công ty:Công ty cổ phần Công nghệ số Bách Khoa BKC -Địa chỉ:159 Thái Hà,Đống Đa,Hà Nội -Mã số thuế: -Thành lập theo quyết định số: -Hình thức sở hữu vốn của Công ty: Công ty máy tính bách khoa BKC được thành lập vào tháng 05/1997.Là một trong những công ty tiên phong trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị máy tính trên thị trường Việt Nam.Với bề dày hơn 10 năm hoạt động, 36 chi nhánh, của hàng bán lẻ trên khắp 3 miền cả nước.Với tổng số nhân viên hiện tại là 615 người, là tập hợp của các kỹ sư và kỹ thuật viên trẻ năng động có trình độ chuyên môn cao và tận tâm với công việc.Công ty không chỉ cung cấp kịp thời cho khách hàng các sản phẩm công nghệ thông tin có chất lượng cao với giá hợp lý, mà còn cung cấp cho khách hàng những dịch vụ hậu mãi tin cậy nhất -Tiêu chí hoạt động: Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực máy tính có nhiều biến động cao, xuất phát từ quan điểm “bán đúng giá-phục vụ chu đáo” công ty coi lợi nhuận mang lại nhờ nhập khẩu trực tiếp sản phẩm chứ không phải nhờ bán rẻ sản phẩm. Khi mua được hàng rẻ, có thể bán ra với giá rẻ mà vẫn có lãi 2.1.2 Chức năng nhiệm vụ nghành nghề kinh doanh a. Chức năng: Công ty là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, tự chủ về mặt tài chính và vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, luôn phấn đấu phục vụ tốt nhất và kịp thời nhất tới nhu cầu của người tiêu dung, luôn láy chữ tín làm đầu. Công ty không ngừng nhập khẩu các sản phẩm tốt mới có chất lượng cao để tăng sự cạnh tranh trên thị trường. Chức năng chủ yếu của công ty là cung cấp ra thị trường những sản phẩm điện tử và thiết bị phụ kèm b. Nhiệm vụ: -Tổ chức tốt công tác phân phối, tiêu thụ sản phẩm -Tổ chức tốt công tác quản lý nguồn nhân lực đảm bảo cho quá trình bán hàng -Tổ chức tốt khâu bảo quản sản phẩm hàng hóa để có thể mang lại chất lượng tốt nhất phục vụ thi hiếu người tiêu dùng 13 -Quản lý khai thác và sử dụng hiểu quả nguồn vốn của công ty -Thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước, tuân thủ chính sách quản lý kinh tế của pháp luật -Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với người lao động c. Nghành nghề kinh doanh: Bán hàng điện tử.linh phụ kiện điện tử,các dòng sản phẩm máy tính điện thoại tivi máy lạnh điều hòa….. d. Phương hướng hoạt động - Đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh của công ty, phát triển mở rộng đi kèm với quản lý chặt chẽ, xây dụng thêm chiến lược kinh doanh - Củng cố và mở rộng thị trường trong nước, từng bước phát triển thị trường - Tích cực tạo nguồn hàng có chất lượng cao, giá cạnh tranh - Nâng cao và hoàn thiện năng lực và công tác quản lý 14 2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Công nghệ số Bách Khoa BKC 2.2.1 Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Công nghệ số Bách Khoa BKC Đại hội đồng cổ đông Chủ tịch hộihội đồng QT kiêm Chủ tịch đồng QT tổng kiêm giámtổng đốc công giámtyđốc công ty Phó giám đốc Phòng kinh doanh Phòng kế toán 15 Phỏng Phòngtổtổchức chức điều phối hành chính Phòng điều phối b. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban - Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc: Là người đứng đầu chịu trách nhiệm trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước hội đồng cổ đông về việc thực hiện phương án kinh doanh cho từng thời kỳ, có chức năng điều hành và quản lý toàn bộ.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban - Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc: Là người đứng đầu chịu trách nhiệm trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước hội đồng cổ đông về việc thực hiện phương án kinh doanh cho từng thời kỳ, có chức năng điều hành và quản lý toàn bộ trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Do đại hội đồng cổ đông bầu ra, là người nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty. - Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan cao nhất của công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến chiến lược phát triển dài hạn của công ty. Các vấn đề thuộc đại hội đồng cổ đông quyết định thường là biểu quyết. Nghị quyết được thông qua nếu có trên 51% số phiếu tham gia họp chấp nhận. -Phó giám đốc: Là người trung gian đại diện cho ban giám đốc điều hành mọi hoạt động của các phòng ban, các cở sở kinh doanh, bán hàng -Phòng kinh doanh: Là phòng có nhiệm vụ tìm đối tác kinh doanh quảng cáo,giới thiệu sản phẩm. Tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng, lập kế hoạch kinh doanh và trình các phương án kinh doanh theo từng giai đoạn từng phân khúc thị trường khác nhau. -Phòng kế toán: Có nhiệm vụ ghi chép, tính toán dưới hình thức giá trị và hiện vật các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đảm bảo ghi chép kịp thời và đầy đủ chế độ kế toán được Bộ Tài Chính ban hành. Đảm nhiệm hạch toán kế toán các hoạt động kinh doanh của công ty. Báo cáo tình hình kinh doanh của công ty cho ban giám đốc và các cơ quan chức năng theo quy định. -Phòng tổ chức hành chính: 16 Trợ giúp cho giám đốc trong công tác đối ngoại,đối nội của công ty.Có trách nhiệm tổ chức các cuộc họp,lưu trữ và ban hành các văn bản có liên quan tới công ty.Chịu trách nhiệm về nhân sự từ khâu tuyển dụng đến việc sắp xếp lao động -Phòng điều phối: Nhận đơn đặt hàng và điều tiết hàng hóa đi đến các khách hàng trực tiếp và các đại lý bán lẻ của công ty 17 2.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần công nghệ số bách khoa BKC a. Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty cổ phần công nghệ số Bách Khoa BKC Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp Kế toán vốn bằng tiền, thanh toán Kế toán tập hợp chi phí, giá thành sản phẩm, kế toán thành phẩm Kế toán tiêu thụ và thuế 18 Kế toán TSCĐ Thủ quỹ b. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận kế toán - Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: là người làm việc cho giám đốc có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp, hướng dẫn nghiệp vụ cho từng phần hành theo đúng chế độ kinh tế tài chính - Kế toán vốn bằng tiền, thanh toán: Cập nhật các chứng từ liên quan đến tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, ghi chép phản ánh số hiện có và tình hình biến động của các tài khoản vốn bằng tiền, các khoản công nợ - Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: Tổ chức ghi kế toán chi tiết và ghi tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến sản xuất sản phẩm phát sinh trong kỳ và tính giá thành sản xuất của sản phẩm - Kế toán TSCĐ: Ghi chép kế toán tổng hợp và chi tiết TSCĐ công cụ dụng cụ tồn kho.Tính khấu hao TSCĐ, phân bổ CCDC, theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ - Kế toán tiêu thụ và thuế: Ghi chép phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu, ghi chép phản ánh thuế ở khâu tiêu thụ, tính toán và ghi chép kế toán chi tiết - Thủ quỹ: Theo dõi tình hình thu chi tiền và tiền mặt tồn quỹ, ghi vào sổ quỹ c. Phần mềm kế toán sử dụng - Công ty sử dụng phần mềm kế toán máy vào công tác kế toán, phần mềm kế toán công ty đang sử dụng là Fast Accounting của Công ty phần mềm quản lý doanh nghiệp Fast Các phân hệ nghiệp vụ của phần mềm -Phân hệ hệ thống: Phân hệ kế toán tổng hợp, phân hệ kế toán tiền mặt và tiền gửi, phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu, phân hệ kế toán mua hàng và công nợ phải trả,kế toán hàng tồn kho, phân hệ kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, phân hệ kế toán TSCĐ, phân hệ báo cáo thuế 19 Sơ đồ 5: Trình tự luân chuyển trong phần mềm kế toán Chứng từ gốc Phần mềm -Sổ kế toán -Sổ chi tiết -Sổ tổng hợp ÁoBảng cáo tổng hợp chứng từ gốc cùng loại Báo cáo kế toán Ghi chú: : Nhập số liệu hằng ngày : In sổ sách báo cáo vào cuối tháng : Đối chiếu,kiểm tra -Hằng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo cac bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin tự động nhập vào số liệu kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan -Cuối tháng, cuối quý, cuối năm hoặc khi nào cần thiết, kế toán thực hiện các bút toán phân bổ, kết chuyển và lập báo cáo tài chính là báo cáo khi cần thiết 2.2.3 Chế độ chính sách kế toán tại công ty * Chế độ, chuẩn mực kế toán đơn vị đang áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006 QĐ-BTC ngày 20/03/2006, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do BTC ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn thực hiện kèm theo 20 - Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc 31/12 - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam Đồng -Hình thức ghi sổ: Công ty thực hiện báo cáo kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung *Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ *Phương pháp đánh giá hàng tồn kho và hạch toán hàng tồn kho: -Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: Được đánh giá và ghi chép theo nguyên tắc giá gốc -Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên -Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Bình quân gia truyền *Phương pháp đánh giá TSCĐ và khấu hao TSCĐ: TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế -Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: Theo nguyên giá -Phương pháp khấu hao TSCĐ: TSCĐ được khấu hao theo phương pháp đường thẳng,tỷ lệ khấu hao phù hợp với chế độ quản lý 21 2.2.4 Trình tự luân chuyển chứng từ Sơ đồ 3: Sơ đồ tổng hợp hạch toán kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung Chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết chi phí Thẻ tính giá thành sản phẩm Sổ nhật ký chung Sổ cái tài khoản Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính 22 Bảng tổng hợp chi tiết c. Sơ đồ 4: Sơ đồ chi tiết hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh theo hình thức Nhật Ký Chung HDGTGT PXK,PNK PT,PC Sổ chi tiết tk 511, tk 632,tk 111,tk 112,tk 131,tk 156 GBC,GBN Nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết tk 131,tk 632 Sổ cái tk 131,tk 511,tk 156, tk 632, tk 111,tk 112 23 2.3 Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công nghệ số Bách Khoa BKC 2.3.1 Hóa đơn giá trị gia tăng  Mục đích: - Hóa đơn giá trị gia tăng là loại hóa đơn sử dụng cho các tổ chức, cá nhân, đơn vị tính thuế theo phương pháp khấu trừ - Là chứng từ để phản ánh quá trình mua bán hàng hóa - Theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư công cụ sản phẩm hàng hóa làm căn cứ để lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho  Yêu cầu Khi lập hóa đơn GTGT phải ghi đầy đủ các yếu tố sau: - Gía bán chưa có thuế GTGT - Thuế GTGT, tiền thuế GTGT - Tổng tiền thanh toán (cả thuế)  Nội dung Hóa đơn GTGT phản ánh chi tiết đầy đủ giá bán hang hóa thành phẩm, số lượng bán, thành tiền hầng, thuế suất thuế GTGT, tiền thuế GTGT và tổng tiền thanh toán, dung để ghi chép hang ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh  Phương pháp ghi chép Hóa đơn GTGT gồm 3 phần: - Phần 1: Ghi rõ họ tên, địa chỉ, mã số thuế, số tài khoản, ngày tháng lập hóa đơn của đơn vị bán hàng - Phần 2: Ghi rõ họ tên, địa chỉ, mã số thuế, số tài khoản của đơn vị bán hàng và hình thức thanh toán của đơn vị mua hàng - Phần 3: Ghi nội dung giao dịch buôn bán: + Cột “stt”: Ghi số thứ tự hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra + Cột “Tên hàng hóa dịch vụ”: Ghi rõ họ tên hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra + Cột “ Số lượng”: Ghi rõ số lượng của hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra + Cột “Đơn giá” : Ghi rõ gía chưa thuế của hàng hóa, dịch vụ mua vào bán ra + Cột “Thành tiền”: Tổng giá trị của đơn giá X số lượng + Dòng “ Cộng tiền hàng”: Là tổng cộng ở cột thành tiền 24 + Dòng “ Thuế suất GTGT”: Ghi mức thuế suất của hàng hóa dịch vụ + Dòng “ Tiền thuế GTGT được xác định = “Cộng tiền hàng” X “ Thuế suất GTGT” + Dòng “ Tổng số tiền thanh toán” = “Cộng tiền hàng” + “ Tiền thuế GTGT” + Dòng “Số tiền viết bằng chữ” kế toán ghi diễn giải số tiền ở dòng “ Tổng cộng tiền thanh toán + Dưới cùng là ký xác nhận của bên mua bên bán kèm theo chữ ký và đóng dấu của thủ trưởng đơn vị bên bán  Công viêc của nhân viên kế toán Hoa đơn GTGT được lập 1 lần thành nhiều liên. Nội dung lập trên hóa đơn phải được thống nhất trên các liên hóa đơn có cùng một số Hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ tới số lớn 25 2.3.2 Phiếu nhập kho  Mục đích: Nhằm ghi nhận số lượng vật tư, hàng hóa, công cụ, sản phẩm nhập kho làm cơ sở để ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có liên quan và ghi sổ kế toán  Yêu cầu: Làm căn cứ để ghi sổ kế toán: Thẻ kho, sổ chi tiết sản phẩm, hàng hóa  Nội dung: Góc bên trái của phiếu nhập kho ghi rõ tên địa chỉ của đơn vị, bộ phận nhập kho Khi lập phiếu nhập kho phải ghi rõ: Phiếu nhập kho số bao nhiêu, ngày lập phiếu, lý do nhập, nhập tại kho, địa chỉ kho, nội dung chính của phiếu nhập kho  Phương pháp ghi chép Góc bên trái của phiếu nhập kho phải ghi rõ họ tên của đơn vị, bộ phận nhập kho. Phiếu nhập kho lập cho nhiều loại vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa cùng 1 kho dung cho một đối tượng hạch toán chi phí hoặc cùng một mục đích sử dụng, khi lập phiếu nhập kho phải ghi rõ: Họ tên người nhận hagf hóa, đơn vị, số, ngày, tháng, năm lập:lý do nhập kho vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa + Cột A: Ghi số thứ tự vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa + Cột B: Ghi tên vật tư, dụng vụ, sản phẩm, hàng hóa + Cột C: Ghi mã số vật tư, dụng vụ, sản phẩm, hàng hóa + Cột D: Ghi đơn vị tính của vật tư, dụng vụ, sản phẩm, hàng hóa + Cột 1: Ghi số lượng theo chứng từ + Cột 2: Kế toán kho ghi số lượng nhập thực vào kho + Cột 3: Gía nhập kho: được xác định bằng giá mua chưa có thuế của hàng hóa cộng với các chi phí thu mua cho một đơn vị hàng hóa + Cột 4: Bằng “ Đơn giá” X “Số lượng” - Dòng “cộng tiền hàng”: Là tổng cộng ở cột thành tiền - Dòng “ Tổng số tiền” “viết bằng chữ”: kế toán ghi diễn giải bằng chữ tổng số tiền ở dòng “cộng tiền hàng” ở phiếu nhập kho - Cuối cùng là ký xác nhận của người lập phiếu, người giao hàng, thủ kho và kế toán trưởng Công việc của nhân viên kế toán Phiếu nhập kho lập thành 2 liên hoặc 3 liên: liên 1 lưu lại nơi lập phiếu, liên 2 chuyển cho phòng kế toán ghi sổ kế toán, liên 3 người mua hàng giữ 26 2.3.3 Phiếu xuất kho  Mục đích: Theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm,hàng hóa xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong doanh nghiệp, làm căn cứ để hạch toán chi phí sản phẩm, tính giá thành sản phẩm, dịch vụ và kiểm tra việc sử dụng, thưcj hiện định mức tiêu hao vật tư  Yêu cầu: Làm căn cứ để ghi sổ kế toán thẻ kho, sổ chi tiết các sản phẩm hàng hóa  Nội dung: Góc bên trái của phiếu xuất kho ghi rõ tên, địa chỉ của đơn vị, bộ phận xuất kho. Khi lập phiếu xuất kho cần phải ghi rõ: phiếu xuất kho số bao nhiêu, ngày tháng lập phiếu, lý do xuất kho, nội dung chính của phiếu xuất kho  Phương pháp ghi chép - Góc bên trái của phiếu xuất kho ghi rõ họ tên người nhận, mua hàng, tên đơn vị,địa chỉ, lý do xuất và tên kho vật tư, hàng hóa + Cột A: Ghi số thứ tự vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa + Cột B: Ghi tên vật tư, dụng vụ, sản phẩm, hàng hóa + Cột C: Ghi mã số vật tư, dụng vụ, sản phẩm, hàng hóa + Cột D: Ghi đơn vị tính của vật tư, dụng vụ, sản phẩm, hàng hóa + Cột 1: Ghi số lượng theo chứng từ + Cột 2: Kế toán kho ghi số lượng thực xuất + Cột 3: Gía xuất kho: được xác định bằng giá mua chưa có thuế + Cột 4: Bằng “ Đơn giá” X “Số lượng” - Dòng “cộng tiền hàng”: Là tổng cộng ở cột thành tiền - Dòng “ Tổng số tiền” “viết bằng chữ”: kế toán ghi diễn giải bằng chữ tổng số tiền ở dòng “cộng tiền hàng” ở phiếu nhập kho - Cuối cùng là ký xác nhận của người lập phiếu, người giao hàng, thủ kho và kế toán trưởng * Công việc của nhân viên kế toán: Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên Liên 1: Lưu ở bộ phận lập phiếu Liên 2: Thủ kho giữ Liên 3: Giao cho người nhập hàng 27 2.3.4 Phiếu thu  Mục đích: Nhằm xác định số tiền mặt, ngoại tệ….thực tế nhập vào quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ thu tền, ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ các khoản thu coa liên quan. Mọi khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ nhập quỹ đều có phiếu thu Đối với ngoại tệ trước khi nhập quỹ phải được kiểm tra và lập “ bảng kê ngoại tệ” đính kèm vời phiếu thu  Yêu cầu: - Phiếu thu phải đóng thành quyển và ghi số từng quyền dung trong một năm. Trong mỗi phiếu thu phải ghi số quyển và số của từng phiếu thu. Số phiếu thu phải đánh liên tục trong 1 kỳ kế toán. Từng phiếu thu phải ghi rõ ngày, tháng, năm lập phiếu, ngày, tháng, năm thu tiền - Nếu là thu ngoại tệ thì phải ghi rõ tỷ giá tại thời điểm nhập quỹ để tính ra số tiền theo đơn vị đồng để ghi sổ - Liên phiếu thu gửi ra ngoài doanh nghiệp phải đóng dấu  Nội dung Phiếu thu dung để ghi chép các khoản thu bằng tiền phát sinh trong doanh nghiệp như tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng…các khoản thu nhập đều được ghi đầy đủ vào phiếu thu. Từ số liệu trên phiếu thu làm căn cứ để ghi các sổ liên quan  Phương pháp ghi chép - Khi lập phiếu phải ghi rõ số phiếu, ngày, tháng, năm lập phiếu. - Dòng “ họ và tên người nộp tiền”: ghi rõ họ và tên người nộp tiền. - Dòng “địa chỉ” ghi rõ địa chỉ người nộp tiền. - Dòng “ lý do thu”: ghi rõ nội dung thu tiền: thu tiền bán hàng, sản phẩm… - Dòng “ số tiền”: ghi đúng số tiền thu - Dòng “ viết bằng chữ”: ghi diễn giải bằng chữ tổng số tiền thu. - Dòng “kèm theo”: ghi số tử gốc kèm theo.  Công việc của nhân viên kế toán - Phiếu thu được kế toán lập thành 3 liên, ghi đầy đủ các nội dung trên phiếu và ký vào phiếu thu, sau đó chuyển cho kế toán trưởng và giám đốc ký và đóng dấu sau đó chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sauk hi nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi sổ tiền thực tế nhập quỹ vào phiếu thu trước khi ký và ghi rõ họ tên - Thủ quỹ giữ lại một liên để ghi sổ quỹ, 1 liên lưu lại nơi lập phiếu, 1 liên giao cho người nộp tiền, cuối ngày toàn bộ phiều thu kèm theo chứng từ gốc chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán 28 2.3.5 Phiếu chi  Mục đích: nhằm nghi nhận số tiền mặt, ngoại tệ…thực tế xuất quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ, ghi số quỹ, kế toán ghi sổ các khoản chi có lien quan  Yêu cầu: - Phiếu chỉ phải đóng thành quyển và ghi sổ từng quyển dung trong một năm, trong mỗi phiếu chỉ phải ghi số quyển và số của từng phiếu chi, số phiếu chỉ phải đánh liên tục trong 1 kỳ kế toán. Từng phiếu chi phải ghi rõ ngày, tháng, năm lập phiếu, ngày, tháng, năm chi tiền. - Liên phiếu thu gửi ra ngoài doanh nghiệp đánh dấu.  Nội dung: - Phiếu chi 29ung để ghi chép các khoản chi bằng tiền phát sinh trong doanh nghiệp các khoản chi đều được ghi đầy đủ vào phiếu chi. Từ số liệu trên phiếu chi làm căn cứ ghi vào các số có liên quan. - Nếu là chỉ ngoại tệ phải ghi rõ tỷ giá tại thời điểm xuất quỹ để tính ra tổng số tiền theo đơn vị đồng tiền ghi sổ. - Liên phiếu chỉ gửi ra ngoài doanh nghiệp phải đóng dấu.  Phương pháp ghi chép: - Khi lập phiếu phải ghi rõ số phiếu, ngày, tháng, năm lập phiếu. - Dòng “ họ và tên người nhận tiền”: ghi rõ họ và tên người nhận tiền. - Dòng “địa chỉ” ghi rõ địa chỉ người nhận tiền. - Dòng “ lý do thu”: ghi rõ nội dung chỉ tiền: chỉ tiền bán hang, sản phẩm… - Dòng “ số tiền”: ghi đúng số tiền chi. - Dòng “ viết bằng chữ”: ghi diễn giải bằng chữ tổng số tiền chi. - Dòng “kèm theo”: ghi số tử gốc kèm theo.  Công việc của kế toán: - Phiếu chỉ do kế toán lập thành 3 liên, chỉ sau khi đã có chữ ký theo từng liên của người lập phiếu, kế toán trưởng, giám đốc, thủ quỹ, mới được xuất quỹ. - 29ung29hi nhận đủ số tiền người thực nhận ghi đủ số tiền thực nhận (bằng chữ) vào phiếu chỉ trước khi ký và ghi rõ họ tên. - Liên 1 lưu ở nơi lập phiếu, liên 2 thủ quỹ 29ung để ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán cùng với các chứng từ gốc để vào sổ kế toán, liên 3 giao cho người nhận tiền. 29 2.3.6 Giấy báo có * Mục đích: Giấy báo có là chứng từ kế toán nhằm báo cho chủ tài khoản biết tài khoản của đơn vị đã có số tiền trong tài khoản.  Yêu cầu: Ghi rõ tên đơn vị nộp tiền, ngày tháng, số tiền.  Nội dung: Nhằm báo cho chủ tài khoản biết tài khoản của đơn vị đã có tiền trong tài khoản.  Phương pháp ghi chép: Khi lập giấy báo có phải chú ý trên giấy báo có được chia làm hai phần: phần bên trái và phần bên phải. - Bên phải: ghi rõ người nộp tiền,địa chỉ, lý do. Bên trái: ghi rõ số, ngày giao dịch, số tài khoản hạch toán. Dòng “ số tài khoản của đơn vị thụ hưởng”: ghi số tài khoản của đơn vị. Dòng “ tại ngân hàng”: ghi tên ngân hàng của đơn vị thụ hưởng. Dòng “ số tiền” ghi số tiền bằng số. Dòng “ số tiền băng chữ”: ghi diễn giải số tiền bằng chữ. Cột “ diễn giải”: ghi lý do của giấy báo nợ (thanh toán…) Cột “ số tiền nguyên tệ”: ghi số tiền thanh toán. Cột “ ghi nợ, ghi có”: ghi số hiệu tài khoản cần hạch toán. Sau khi lập song phải ký tên và chuyển cho kế toán trưởng đơn vị ký, đóng dấu và gửi cho đơn vị.  Công việc của kế toán: Kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch với số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu xác minh và xử lý kịp thời. 30 2.3.7 Giay báo nợ * Mục đích: Giấy báo nợ là chứng từ kế toán nhằm thong báo cho tài khoản biết ngân hàng đã thực hiện việc trích hoặc ghi nợ tài khoản một số tiền nhất định theo yêu cầu của chủ tài khoản hoặc trích tài khoản tiền gửi của ngân hàng để thu lãi.  Yêu cầu: Giấy báo nợ phải ghi đầy rõ: Tên người nhận tiền, số tiền, ngày tháng.  Nội dung: Giấy báo nợ là chứng từ kế toán nhằm thông báo cho chủ tài khoản biết đơn vị ngân hàng đã thực hiện việc trích hoặc ghi nợ tài khoản một số tiền nhất định theo yêu cầu của chủ tài khoản hoặc trích tài khoản tiền gửi của ngân hàng để thu lãi.  Phương pháp ghi chép: Khi lập giấy báo nợ phải chú ý trên giấy báo nợ được chia làm hai phần: phần bên trái và phần bên phải. - Bên phải: ghi rõ người nhận tiền, địa chỉ, lý do thanh toán Bên trái: ghi rõ số, ngày giao dịch, số tài khoản hạch toán Dòng “ số tiền”: ghi số tiền thanh toán bằng số Dòng “ số tiền bằng chữ”: ghi diễn giải số tiền Cột “ diễn giải”: ghi lý do của giấy báo nợ (thanh toán…) Cột “ số tiền nguyên tệ”: ghi số tiền thanh toán Cột “ ghi nợ, ghi có”: ghi số liệu tài khoản cần hoạch toán Khi lập xong phải ký tên và chuyển cho kế toán trưởng đơn vị, đóng dấu và gửi cho đơn vị.  Công việc của kế toán: Kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên số kế toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu, xác mình và xử kịp 31 2.3.8 Sổ cái tài khoản  Mục đích: Là số kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán được quy định trong hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. mỗi tài khoản được mở 1 hoặc một số trang liên tiếp trong một sổ cái đủ để ghi chép trong một niên độ kế toán.  Yêu cầu: sổ cái được quy định thống nhất theo mẫu ban hành trong chế độ này.  Nội dung: Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong niên độ kết toán theo tài khoản kế toán được quy định trong hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho DN. Mỗi tài khoản được mở một hoặc một số trang liên tiếp trên sổ cái đủ để ghi chép trong một niên độ kế toán.  Phương pháp ghi chép: Cách ghi sổ cái được quy định như sau: - Côt A ghi ngày, tháng ghi số Côt B, C: ghi số hiệu và ngày, tháng lập của chứng từ kế toán được dùng làm căn cứ ghi sổ. - Cột D: ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ phát sinh. - Côt E: ghi số trang của sổ nhật ký chung đã ghi nghiệp vụ này. - Cột H: ghi số hiệu của các tài khoản đối ứng liên quan đến nghiệp vụ phát sinh với tài khoản trang sổ cái này (tài khoản ghi Nợ trước tài khoản ghi có sau). - Cột 1,2: ghi số tiền phát sinh bên nợ hoặc bên có của tài khoản theo từng nghiệp vụ kinh tế. - Đầu tháng ghi số dư đầu kỳ của tài khoản vào dòng đầu tiên, cột số dư (nợ hoặc có). Cuối tháng, cộng phát sinh nợ, số phát sinh có, tính ra số dư và cộng lũy kế sổ phát sinh từ đầu quý của từng tài khoản để làm căn cứ lập bằng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính.  Công việc của kế toán: - Đầu tháng, ghi số dư đầu kỳ của tài khoản vào dòng đầu tiên, cột số dư (Nợ hoặc Có). Cuối tháng, cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh có, tính ra số dư và số cộng lũy kể số phát sinh từ đầu quý của từng tài khoản để làm căn cứ lập bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chin 32 2.3.9 Sổ kế toán chi tiết  Mục đích: Số này dùng cho một số tài khoản thuộc loại thanh toán nguồn vốn mà chưa có mẫu riêng.  Yêu cầu: Phân tích các loại tài sản hoặc nguồn vốn theo những yêu cầu quản lý khác nhau, chi tiết vật tư, hàng hóa, chi phí sản xuất, tài sản cố định…thường đúng chỉ tiêu giá trị và các chi tiêu khác như: số lượng hiện vật, đơn giá, thời hạn thanh toán…  Nội dung: Số kế toán chi tiết đúng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý. Số liệu trên số kế toán chi tiết cung cấp các thông tin phục vụ cho việc quản lý từng loại tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí chưa được phản ánh trên sổ nhật ký và sổ cái. Số lượng, kết cấu các sổ kế toán chi tiết không quy định bắt buộc. các doanh nghiệp căn cứ vào quy định mang tính hướng dẫn của nhà nước về số kế toán chi tiết và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để mở các sổ kế toán chi tiết cần thiết, phù hợp.  Phương pháp ghi chép: Số chi tiết các tài khoản được mở theo từng khoản, theo từng đối tượng thanh toán( theo từng nội dung chi phí nguồn vốn…). - Cột A: ghi ngày, tháng ghi sổ. - Cột B, C: ghi số hiệu,ngày, tháng, của từng chứng từ dùng để ghi sổ. - Cột D: ghi diễn giải tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Cột F: ghi số liệu tài khoản đối ứng. - Cột 1,2: ghi số tiền phát sinh bên nợ hoặc bên có. - Cột 3,4: ghi số dư bên nợ hoặc bên có sau mỗi nghiệp vụ phát sinh. - Dòng số dư đầu kỳ: được lấy số liệu từ sổ chi tiết theo dõi thanh toán của kỳ trước( dòng “ số dư cuối kỳ”) để ghi vào cột 3 hoặc cột 4 phù hợp.  Công việc của kế toán: Kế tóan căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để định khoản rồi sau đó ghi vào các sổ có liên quan theo mẫu, theo đúng phương pháp và nguyên tắc. công việc ghi sổ trải qua các giai đoạn sau: Mở sổ ( ghi chữ T ) là làm việc ghi số dư đầu kỳ vào các tài khoản kế toán, số chi tiết được thực hiện vào đầu kỳ. 33 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KQKD TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ SỐ BÁCH KHOA BKC 3.1. Nhận xét chung về kế toán bán hàng và xác định KQKD tại Công ty cổ phần công nghệ số Bách Khoa BKC 3.1.1. Ưu điểm. * Về tổ chức quản lý: Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý khoa học, tinh giản những vị trí lãnh đạo không hiệu quả và cần thiết. Bộ máy quản lý đơn giản gọn nhẹ, có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Thường xuyên kiểm tra và tự kiểm tra việc thực hiện của từng lãnh đạo, bộ phận quản lý từ đó tìm ra các thành tích đạt được và phát huy. Song song là tìm ra các mặt hạn chế khắc phục kịp thời. Với mô hình quản lý này, công ty đã chủ động hơn trong kinh doanh bởi việc phân cấp, phân quyền quản lý cũng như phân công nhiệm vụ của các phòng ban, các cấp lãnh đạo được thực hiện một cách rõ ràng và hợp lý. * Bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, tạo điều kiện để kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự lãnh đạo kịp thời của lãnh đạo doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác kế toán của công ty. Ngoài ra, hình thức này còn thuận tiện trong việc phân công và chuyên môn hoá công việc đối với các cán bộ kế toán. Đội ngũ nhân viên kế toán công ty trẻ, có năng lực, nhiệt tình trong công việc năng động, trình độ nghiệp vụ vững vàng, sử dụng máy vi tính thành thạo, công việc được bố trí phù hợp với năng lực chuyên môn và điều kiện của từng người.  Hệ thống chứng từ kế toán và phương pháp kế toán: * Hệ thống chứng từ Trong quá trình hạch toán công ty đã áp dụng đầy đủ các chứng từ phù hợp với điều kiện cụ thể của mình đồng thời theo đúng chế độ kế toán ban hành. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tiêu thụ hàng hoá được kế toán ghi chép, phản ánh đầy đủ vào các sổ tương ứng giúp cho việc hạch toán doanh thu tiêu thụ được dễ dàng. Ngoài ra công ty còn sử dụng một số các chứng từ khác theo quy định riêng của công ty để phù hợp với quy mô quản lý hoạt động kinh doanh. Các chứng từ của công ty được đánh dấu theo từng hợp đồng hoặc đơn đặt hàng và số hiệu chứng từ được dùng làm căn cứ để ghi vào nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ tổng hợp các tài khoản. Nhờ đó công ty đã kiểm soát tốt 34 các khoản chi phí phát sinh về bán hàng, quản lý doanh nghiệp, giá vốn hàng bán, doanh thu bán hàng. *Phương pháp kế toán Việc phân công phân nhiệm một cách độc lập nhưng lại kết hợp chặt chẽ về mặt kiểm tra kiểm soát giữa Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết cho phép cung cấp đáp ứng kịp thời thông tin kinh tế tài chính cho lãnh đạo và quản lý các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ thành phẩm nói riêng. Về phương pháp tính trị giá vốn hàng hoá xuất kho: Công ty sử dụng phương pháp nhËp sau xuÊt tríc là phù hợp với tính chất và đặc điểm của hàng hoá mà công ty đang kinh doanh. Việc theo dõi đối chiếu công nợ giữa khách hàng và công ty được thực hiện một cách khá chặt chẽ, khoa học, cung cấp đầy đủ kịp thời thông tin về khách hàng. Đảm bảo tính toán chính xác số tiền khách hàng còn nợ ở từng thời điểm để có biện pháp thu hồi nợ ngắn hạn. Báo cáo kế toán: Cuối mỗi năm kế toán lập báo cáo tài chính theo đúng mẫu số B 01, B 02, B 03, B 09- DN theo quy định của Bộ tài chính. Báo cáo được lập kịp thời, đầy đủ, đúng niên độ kế toán và mang tính chất độc lập. Ngoài ra còn lập báo cáo tài chính giữa liên độ để phục vụ quản lý và một số mẫu báo cáo nội bộ theo quy định của công ty.  Về hình thức sổ kế toán: Đối với công ty việc áp dụng hình thức ghi sổ nhật ký chung là hoàn toàn phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh. Chứng từ do Bộ tài chính ban hành là hợp lý với loại hình doanh nghiệp này. Trong công tác kế toán chi phí, doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng kế toán đã mở sổ tổng hợp, chi tiết phù hợp. Kết cấu sổ đơn giản, dễ ghi chép phù hợp với điều kiện lao động thủ công. Các loại sổ được phân biệt rõ ràng dễ tìm kiếm để phục vụ cho việc kiểm tra đối chiếu.  Về công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một trong những phần hành kế toán cơ bản nhận thức được vấn đề này công ty đã lựa chọn phương pháp hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là tổng hợp tất cả các đơn đặt hàng cho từng kỳ rõ ràng và cụ thể đồng thời phương pháp tập hợp chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp, giá vốn hàng bán được xác định phù hợp với doanh thu bán hàng. Doanh thu được ghi nhận theo từng hoá đơn bán hàng, chi phí được tập hợp theo từng công việc, tạo điều kiện cho công tác đánh giá hàng hoá tồn kho, hàng hoá tiêu thụ, xác định kết quả bán hàng được chính xác 35 đồng thời giúp cho doanh nghiệp có thể so sánh tình hình thực hiện với kế hoạch đề ra. Từ đó thấy được những ưu điểm cũng như hạn chế và có biện pháp khắc phục kịp thời. + Về doanh thu bán hàng: Hàng hoá xuất ra khỏi kho từ bán lẻ hoặc xuất đến các đại lý của công ty đều được coi là đã tiêu thụ việc này làm giảm bớt công việc của kế toán. Không phải theo dõi hàng hoá mà vẫn có những số liệu cần thiết số lượng nhập xuất tồn đều có thể cập nhật một cách nhanh chóng. Doanh thu chỉ được ghi nhận khi có sự thoả thuận bằng hợp đồng hoặc đơn đặt hàng giữa các bên và hàng được xuất ra khỏi kho đến các đại lý đã ký hợp đồng với công ty. Các chứng từ được kế toán bán hàng tập hợp một cách đầy đủ ghi chép và giao cho kế toán tổng hợp. Điều này tạo ra sự quản lý một cách chặt chẽ trong việc ghi nhận doanh thu bán hàng đồng thời tạo điều kiện cho việc kiểm tra tình hình tiêu thụ, doanh thu thu được của công ty có hợp lý không so với các chi phí bỏ ra. Đó chính là những mặt mạnh mà công ty duy trì và khai thác một cách triệt để. + Về giá vốn hàng hoá xuất bán: Hiện nay công ty đang áp dụng tính giá thực tế cho hàng hoá xuất kho là nhập trước xuất trước. Việc áp dụng cách tính giá trên là hợp lý vì nó cập nhật được giá cả một cách thường xuyên. + Về chi phí bán hàng: Được theo dõi thông qua hàng loạt các chứng từ có liên quan như: hợp đồng với nhân viên bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng, công cụ dụng cụ dùng cho việc bảo quản cũng như việc vận chuyển hàng đến tận nơi cho khách hàng… Dựa trên cơ sở các chứng từ gốc này kế toán tính chi phí bán hàng cho từng đơn đặt hàng sau đó tổng hợp lại. Cách thức ghi sổ đơn giản và thuận tiện do có sự rõ ràng về chi phí bán hàng cho từng đơn đặt hàng. Có sự linh động và sáng tạo trong khi sử dụng tài khoản TK 641 bao gồm cả chi phí tuyển lao động cho phòng kinh doanh góp phần hoàn thiện hơn chi phí bán hàng. + Về chi phí quản lý doanh nghiệp: Các khoản chi phí về quản lý doanh nghiệp được tập hợp quản lý chặt chẽ thông qua các chứng từ. Các khoản chi phí này thường xuyên được kế toán theo dõi báo cáo cho ban lãnh đạo, ban lãnh đạo họp và đưa ra những biện pháp hợp lý kịp thời. Phần chi phí này được phản ánh phù hợp với quy định của bộ tài chính. + Về hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng: Việc hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nhìn chung là phù hợp với mô hình kinh doanh của công ty. Việc tập hợp chi phí như giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp nhanh chóng kịp thời vì thế công việc xác định kết quả bán hàng nhờ đó mà mang tính chất cập nhật thường xuyên. Thông qua kết chuyển chi phí, doanh thu việc xác định kết quả bán hàng tương đối dễ dàng chính xác. 36 Nhìn chung mô hình tổ chức kế toán theo kiểu tập trung là rất phù hợp với quy mô thương mại của công ty. Mặt khác nghiệp vụ phát sinh lại không đa dạng phức tạp, vì vậy tổ chức kế toán kiểu tập trung đảm bảo một trong những nguyên tắc của kế toán là gọn nhẹ, tiết kiệm, hiệu quả, đồng thời cũng đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa tổ chức công tác kế toán với hoạt động quản lý sản xuất cụ thể tại công ty. Các phần hành kế toán tại công ty nhìn chung đều được thực hiện theo những quy định điều lệ tổ chức kế toán, phù hợp với chế độ chính sách Nhà nước ban hành. Quy trình xây dựng ghi chép luân chuyển sổ sách chứng từ, báo cáo được lập đều không trái với chế độ kế toán. Hệ thống sổ sách rõ ràng, luân chuyển hợp lý giữa các bộ phận, đảm bảo sự kết hợp hỗ trợ giữa các phần hành kế toán. 3.1.2. Hạn chế. Tuy đã đạt được kết quả khả quan nhưng công tác kế toán nói chung, kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ nói riêng ở công ty vẫn còn những tồn tại hạn chế phải khắc phục để hoàn thiện. - Còn chậm trễ trong khâu lập hoá đơn bán hàng cho khách hàng thường phải tập hợp nhiều lần với viết một hoá đơn tổng hợp làm ảnh hưởng tới hiệu quả bán hàng, hạch toán bán hàng, hàng tồn kho thanh toán với khách hàng. - Với thị trường tiêu thụ rộng lớn và có rất nhiều bạn hàng cho nên công ty thường có rất nhiều khách hàng thường xuyên đến lấy hàng và thanh toán sau. Điều đó không tránh khỏi rủi ro trong việc thanh toán tình hình công nợ. - Việc hạch toán theo hình thức báo sổ tạo tính độc lập cho từng của hàng nhưng công việc kế toán lại dồn vào cuối tháng rất vất vả cho kế toán. - Chưa hạch toán chi tiết công nợ quầy, kết quả kinh doanh từng quầy , trong khâu hạch toán chi phí vận chuyển chưa chi tiết hợp lý ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh. 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định KQKD. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra khá gay gắt. Muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện như vậy đòi hỏi bộ máy kế toán phải đáp ứng được các nhu cầu, điều kiện cụ thế của từng doanh nghiệp. Nói cách khác, sự thành bại trong kinh doanh của các doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào công tác kế toán. Với tầm quan trọng như vậy, việc phải hoàn thiện và không ngừng cập nhật, đổi mới công tác kế toán là rất cần thiết, hoàn thiện sao cho phù hợp với nhu cầu quản lý trong thị trường hiện nay. 37 Để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, phương hướng hoàn thiện công tác kế toán bán hàng nói riêng và công tác kế toán nói chung phải đáp ứng các yêu cầu sau: + Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng các cơ chế tài chính, tôn trọng các chế độ kế toán. Kế toán không chỉ là công cụ quản lý kinh tế của các đơn vụ mà còn là công cụ quản lý kinh tế của Nhà nước. Việc tổ chức công tác kế toán tại đơn vị kinh tế cụ thể được phép vận dụng và cải tiến, không nhất thiết là phải dập khuôn máy móc theo đúng chế độ, nhưng phải tôn trọng chế độ, tôn trọng cơ chế kế toán. + Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh mang lại tính hiệu quả cao nhất. + Hoàn thiện phải trên cơ sở tiết kiệm chi phí mang lại hiệu quả cao. + Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng được thông tin kịp thời chính xác, phù hợp với yêu cầu quản lý. Trong điều kiện thực tế tại Công ty Cổ Phần công nghệ số Bách Khoa BKC, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. * Tổ chức công tác kế toán: - Kế toán phải theo dõi, ghi sổ thường xuyên, tránh tình trạng dồn vào cuối tháng. - Về trình tự luân chuyển chứng từ kế toán, công ty nên có quy định rõ ràng trách nhiệm của mỗi cá nhân trong quá trình luân chuyển chứng từ kế toán tránh tình trạng chồng chéo hoặc chậm trễ và cần phân loại cụ thể từng loại chứng từ, quy định rõ người lập chứng từ, số thứ tự chứng từ cần lập, các yếu tố trên chứng từ... Mục đích cuối cùng là chứng từ được luân chuyển một cách hợp lý và hiệu quả. - Cần nâng cao công tác kế toán quản trị để có các báo cáo quản trị kịp thời cho chiến lược kinh doanh. * Lập quỹ dự phòng: - B¸nh kÑo là mặt hàng có sự biến động về giá cả vì thế ngoài việc xây dựng hệ thống thông tin đủ mạnh để đưa ra các quyết định mua bán về mặt kế toán cần có sự điều chình phù hợp, có những thời điểm giá vốn hàng xuất bán lớn hơn giá bán trên thị trường vì thế cuối năm công ty nên lập tài khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho để bù đắp điều tiết kết quả kinh doanh. 38 - Trong quá trình bán hàng việc thanh toán chậm là điều phát sinh thường xuyên, do đặc điểm bán hàng liên quan tới nhiều đối tượng ở trên các địa bàn khác nhau vì thế rủi ro trong thanh toán là đương nhiên, đặc biệt trong bán lẻ việc thất thoát trong bán chịu thường do công nhân trong ca bỏ ra trong bán buôn thường theo dõi trong thời gian dài nhưng khách hàng đó lại không ký hợp đồng không thực hiện mua bán (cuối mỗi năm hệ thống đại lý được thiết lập mới bằng các hợp đồng được ký nên hệ thống khách hàng bị xáo trộn giữa các tổng đại lý), tuy vậy theo thời gian nó sẽ hình thành và kế toán cần lập tài khoản dự phòng để việc hạch toán kết quả kinh doanh được chính xác. Công ty cần xem xét đưa ra một tỷ lệ chiết khấu phù hợp khi khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh. Công ty cần có các hình thức chiết khấu thanh toán linh hoạt vì hiện nay công ty phải vay vốn ngân hàng và trả lãi để có thể tiếp tục kinh doanh. Công ty xây dựng mức chiết khấu thanh toán dựa trên những yếu tố: tỷ lệ lãi vay ngân hàng, số tiền lãi công ty phải trả cho ngân hàng hàng tháng, khả năng thanh toán của khách hàng có số mua hàng ổn định. Đối với những khách hàng có nợ quá hạn, công ty nên tính lãi suất (có thể bằng lãi vay ngân hàng). * Chi phí trong hoạt động kinh doanh: Đối với các lái xe khi vận chuyển hàng hóa, kiểm soát hoạt động vận chuyển chặt chẽ theo quy trình đồng thời đưa ra các hình thức xử lý thích đáng để hạn chế vi phạm, nâng cao chế độ đãi ngộ cho họ cũng tạo ra những ảnh hưởng tích cực góp phần giảm chi phí này. - Tiết kiệm chi phí trong kinh doanh như thế sẽ góp phần gia tăng lợi nhuận + Ưu tiên phương thức thanh toán ngay đảm bảo nhu cầu quay vòng vốn đồng thời giảm chi phí lãi tiền vay. + Điều tiết nguồn hàng sao cho chênh lệch doanh thu – chi phí lớn nhất. + Sắp xếp hợp lý việc kết hợp các địa điểm giao hàng tiết kiệm chi phí vận chuyển (như tận dụng chạy hàng cả hai chiều đi và về ). + Tăng cường hệ thống bán lẻ bởi chênh lệch giữa giá bán lẻ với giá đầu vào lớn nhất lại rất ổn định trong khi đó với bán buôn lại thấp và chịu sự cạnh tranh lớn, chi phí tiền vay lớn. + Lựa chọn nguồn hàng mua có giá cả cạnh tranh ổn định quan tâm tới khách hàng. + Kiểm soát nguồn tài chính để điều tiết quá trình bán hàng: giảm công nợ, nợ khó đòi, tăng vòng quay của vốn. 39 KẾT LUẬN Đứng trước xu hướng toàn cầu hóa thương mại trên thế giới hiện nay buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triền được thì cần phải đổi mới và hoàn thiện trên tất cả các mặt. Trong đó hoàn thiện công tác kế toán tại doanh nghiệp đã và đang là một trong những trung tâm của quá trình đổi mới và hoàn thiện này. Việc hoàn thiện công tác kế toán tại doanh nghiệp là để phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, nền kinh tế mở. Đối với doanh nghiệp thương mại thì bán hàng là mục đích kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, có thúc đẩy được hoạt động bán hàng thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển được. Do vậy, tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp thương mại. Cùng với sự phát triển, hệ thống quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng tại công ty cổ phần công nghệ số bách khoa BKC không ngừng được hoàn thiện để đáp ứng được yêu cầu kinh doanh, phục vụ kịp thời cho quá trình kinh doanh được phát triển. Song bên cạnh những ưu điểm, công ty vẫn còn những hạn chế như đã trình bày ở trên. Được sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Trương Thu Hằng và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của công ty, em đã hoàn thành chuyên đề cuối khóa của mình. Tuy nhiên do thời gian thực tế tại công ty và kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong được sự xem xét và ý kiến của thầy, cô giáo và các bạn. Hà Nội, ngày tháng năm Sinh viên Lê Thị Huyền Thu 40

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.