Báo cáo kiểm toán độc lập bằng tiếng anh năm 2024

Kiểm toán độc lập (KTĐL) là thuật ngữ dùng để chỉ các hoạt động kiểm toán do một bên thứ ba ngoài doanh nghiệp tiến hành. Bên thứ ba này có thể là các kiểm toán viên độc lập, doanh nghiệp kiểm toán hoặc các chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.

Tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập sẽ thực hiện công việc kiểm tra, rà soát và nêu ý kiến về báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp được kiểm toán, cũng như các nhiệm vụ kiểm toán khác mà hợp đồng kiểm toán quy định.

Trong tiếng Anh, “Independent audit” là thuật ngữ có ý nghĩa tương đương với KTĐL.

Chia sẻ với các bạn một chút về Thuật ngữ Tiếng Anh chuyên ngành trong kiểm toán nhé. Sau khi một doanh nghiệp kiểm toán độc lập thực hiện việc kiểm toán cho một công ty thì họ sẽ phải làm một bản báo cáo kiểm toán và đưa ra một số quan điểm. Quan điểm của kiểm toán độc lập được ghi nhận ở trang đầu Báo cáo kiểm toán (Independent auditors’report) – Mục Opinion.

Dưới đây là cách phân loại thường có đối với các báo cáo kiểm toán quốc tế:

1. Unqualified opinion: true and fair view.

Kiểm toán viên thường không thể kiểm tra tất cả các con số, tất cả các báo cáo, tất cả các tài khoản. Họ chỉ kiểm tra những con số, những hạch toán mà theo thuật ngữ Tiếng anh chuyên ngành gọi là Material. Nghĩa là những tài khoản, những con số có giá trị và ảnh hưởng lớn đến báo cáo kiểm toán.

Nếu nhận định của kiểm toán là “true and fair view” of

  • consolidated financial position (hay balance sheet – Bảng cân đối kế toán)
  • and consolidated result of its operations (hay Income Statement – Báo cáo kết quả kinh doanh)
  • and consolidated cash flows (Bảng cân đối dòng tiền)

nghĩa là công ty được kiểm toán công nhận là trung thực trong các giấy tờ, số sách kế toán.

2. Unqualified opinion: true and fair view with planatory paragraph

  • Change of principal
  • Going concern problem

Nghĩa là công ty được công nhận như ở phần 1), tuy nhiên có một số vấn đề cần lưu ý như thay đổi về phương pháp kế toán (change of principal), hoặc công ty đó đang gặp một số vấn đề về tài chính như thua lỗ nặng, hoặc có thể phá sản (going concern problem).

3. Qualified opinion: but except for

Khi báo cáo kiểm toán có nhận định (opinion) rằng “true and fair view of”…..but except for… nghĩa là họ đã có một số lỗi trong hạch toán đối với các tài khoản lớn (material), nhưng phần lớn vẫn đúng.

4. Adverse opinion: not true and fair view

Nghĩa là kiểm toán viên đã thấy rất nhiều lỗi từ các báo cáo của doanh nghiệp. Và những con số lợi nhuận, thua lỗ hay chi phí mà doanh nghiệp đưa ra đều không đáng tin tưởng.

5. Disclaimer: (no opinion)

Nghĩa là kiểm toán viên không đủ giấy tờ, chứng cứ để xác định báo cáo kiểm toán trung thực hay không.

Trên đây chỉ là một số giải thích cho trang đầu tiên trong báo cáo kiểm toán. Về phương pháp kiểm toán cũng như những Thuật ngữ Tiếng Anh chuyên ngành Kế toán chi tiết sẽ được cập nhật sau.

Hi vọng bài viết bổ ích cho các bạn đang học cũng như đang tìm hiểu về kiểm toán.

Nếu các bạn nào muốn tìm hiểu và học sâu hơn về những thuật ngữ và ứng dụng Tiếng Anh trong kế toán – kiểm toán – tài chính, vui lòng xem chi tiết ở các đường link bên dưới.

Kiểm toán độc lập (tiếng Anh: Independent audit) là các tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm toán và tư vấn theo yêu cầu của khách hàng. Đây là hoạt động đặc trưng của nền kinh tế thị trường.

Hình minh hoạ (Nguồn: netzings)

Kiểm toán độc lập

Khái niệm

Kiểm toán độc lập trong tiếng Anh được gọi là independent audit.

Kiểm toán độc lập là các tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm toán và tư vấn theo yêu cầu của khách hàng. Đây là hoạt động đặc trưng của nền kinh tế thị trường.

Cho đến nay, trên thế giới đã có hàng trăm ngàn tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tài chính.

Đặc trưng

Kiểm toán độc lập có các đặc trưng cơ bản sau

Chủ thể kiểm toán là các kiểm toán viên độc lập. Kinh doanh dịch vụ kiểm toán là kinh doanh một nghề chuyên sâu nên phải có kiểm toán viên đủ điều kiện hành nghề.

Ví dụ, ở Việt Nam , để hành nghề kiểm toán thì cần có đủ các điều kiện sau đây:

- Về nghiệp vụ chuyên môn: Phải có chứng chỉ kế toán viên công chứng (Certified Public Accountants - CPA).

- Về phẩm chất đạo đức: Phải là người không có tiền án tiền sự.

- Về pháp lí: Phải đăng kí hành nghề tại Bộ Tài chính. Ở các quốc gia khác, kiểm toán viên thường đăng kí hành nghề tại tại Bộ Tư pháp.

- Về xã hội: Không có chung lợi ích, không có quan hệ ruột thịt với khách thể kiểm toán.

Mô hình tổ chức

- Công ty kiểm toán là bộ máy tổ chức bộ máy kiểm toán với số lượng lớn các kiểm toán viên độc lập. Các công ty này thực hiện nhiều loại dịch vụ trên địa bàn rộng lớn. Do đó, chúng được tổ chức theo loại hình phân tán và điều hành theo phương thức chức năng hoặc kết hợp.

Theo mô hình này, các công ty đòi hỏi trình độ tổ chức phối hợp cao của các nhà quản lí, đòi hỏi khả năng chuyên môn cao và toàn diện của kiểm toán viên và lãnh đạo công ty, đòi hỏi đầu tư lớn về chuyên gia, kinh nghiệm và tiền vốn,...

Tuy nhiên, cũng do luôn có tiềm năng lớn như thế nên các công ty kiểm toán có sức canh tranh lớn trên thị trường.

Hiện nay, thế mạnh trong cạnh tranh quốc tế của kiểm toán độc lập thuộc về các công ty kiểm toán có qui mô lớn quốc gia và xuyên quốc gia.

Trong số đó phải nhắc đến 4 công ty xuyên quốc gia đứng hàng đầu thế giới (gọi tắt là Big-fours) là Ernst and Young, Deloitte, KPMG Peat Marwick và Price Waterhouse Coopers.

- Văn phòng kiểm toán tư được hình thành bởi một hoặc vài kiểm toán viên độc lập để kinh doanh dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác có liên quan. Mô hình này phát triển phổ biến ở Cộng hoà Pháp và các nước Tây Âu.

Ưu điểm của loại hình này là phát huy tính năng động cao của bộ máy kiểm toán,thích ứng với nhu cầu kiểm toán và tư vấn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Tuy nhiên, nhược điểm là các văn phòng chỉ thực hiện giới hạn các dịch vụ và sức cạnh tranh của mỗi tổ chức cũng hạn chế.

Khách thể kiểm toán

Để thực hiện dịch vụ kiểm toán cũng như các dịch vụ khác có liên quan như kế toán, thuế, tư vấn, tài chính, tin học,... các tổ chức kiểm toán độc lập có quan hệ với khách hàng tự nguyện hoặc bắt buộc theo qui định của pháp luật.

- Khách thể bắt buộc: là các tổ chức, đơn vị theo qui định của pháp luật bắt buộc phải thuê công ty kiểm toán độc lập tiến hành kiểm toán.

Tại Việt Nam, theo Luật Kiểm toán độc lập thì các doanh nghiệp, tổ chức mà pháp luật quy định báo cáo tài chính hàng năm phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm:

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng

Tổ chức tài chính, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán

- Khách thể tự nguyện: là tất cả các đơn vị, cá nhân còn lại có nhu cầu kiểm toán.

Loại hình kiểm toán chủ yếu

Kiểm toán độc lập chủ yếu tiến hành kiểm toán tài chính, góp phần công khai, minh bạch báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, tổ chức; lành mạnh môi trường đầu tư; phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lí và điều hành kinh tế, tài chính của Nhà nước và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Ngoài ra, tùy theo yêu cầu của khách hàng mà kiểm toán độc lập có thể tiến hành cung cấp các dịch vụ khác như tư vấn tài chính, kế toán,...

Mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm toán là ngoại kiểm

Kiểm toán độc lập tiến hành kiểm toán dựa trên cơ sở thỏa thuận với khách hàng thông qua hợp đồng kiểm toán và thu phí kiểm toán từ khách hàng.

Giá trị pháp lí của báo cáo kiểm toán

Báo cáo kiểm toán mà kiểm toán độc lập phát hành có giá trị pháp lí cao, tạo niềm tin cho những "người quan tâm" đến tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán:

- Báo cáo kiểm toán của kiểm toán độc lập đươc cơ quan Nhà nước và đơn vị cấp trên sử dụng cho quản lí, điều hành theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Các cổ đông, các nhà đầu tư có quyền lợi trực tiếp với đơn vị được kiểm toán, các bên tham gia liên doanh, liên kết, các khách hàng và tổ chức, cá nhân khác sử dụng kết quả kiểm toán để xử lí các mối quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan trong quá trình hoạt động của đơn vị.

- Ngoài ra, báo cáo kiểm toán độc lập còn giúp đơn vị được kiểm toán phát hiện, xử lí và ngăn ngừa kịp thời các sai sót, yếu kém trong hoạt động của đơn vị.

Báo cáo tài chính đã kiểm toán tiếng Anh là gì?

Kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) trong tiếng Anh là Audit of Financial Statements.

Independent audit Report là gì?

Báo cáo kiểm toán độc lập là báo cáo được lập ra bởi một công ty kiểm toán ngoài độc lập về kết quả kiểm toán của một doanh nghiệp.

Kiểm toán độc lập trọng tiếng Anh là gì?

Kiểm toán độc lập trong tiếng Anh được gọi là independent audit. Kiểm toán độc lập là các tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm toán và tư vấn theo yêu cầu của khách hàng.

Independent audit là gì?

Kiểm toán độc lập (Independent Audit) là một loại kiểm toán được phân chia từ kiểm toán nói chung theo chức năng và chủ thể kiểm toán. Kiểm toán độc lập được ra đời theo yêu cầu của cơ chế thị trường.

Chủ đề