Bài tập thừ kế từ chối nhận di sản năm 2024

Khi ông A chết, những người thân của ông A còn sống gồm: ông nội, bà ngoại, cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, 3 người con (A1: kỹ sư; A2: 20 tuổi, bị bại liệt; A3: Giáo viên), anh trai và em gái. (Di sản thừa kế ông A để lại là 720 triệu đồng). Tài sản của ông A sẽ được chia như thế nào trong các trường hợp sau: 1/ Ông A lập di chúc hợp pháp, để lại 1/2 tài sản cho: A1 và A3. Nhưng A3 đã chết trước ông A và ông A không sửa lại di chúc. 2/ Giống trường hợp 1 nhưng A3 còn sống. 3/ Ông A lập di chúc để lại tài sản cho: bà ngoại, mẹ và em gái.-Hàng thừa kế thứ 1: cha đẻ,mẹ đẻ,vợ và 3 người con(6 người)-Hàng thừa kế thứ 2 gồm: Ông nội,bà ngoại,anh trai và em gái(4 người). Di sản thừa kế có:720 triệu. *TH1: Ông A để lại di chúc cho A1 và A3 mỗi người 1/2 di sản(di chúc hợp pháp) A1=A3=720:2=360 triệu. Nhưng: A3 chết trước ông A mà không có người thừa kế thế vị nên phần của A3 chia theo pháp luật.

- Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên. Công chứng viên chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng./. Chia thừa kế là một trong những học phần quan trọng đối với những người học luật. Để dễ dàng trong việc áp dụng quy định pháp luật cho việc chia thừa kế, iDLaw gửi đến bạn đọc các bước làm bài tập chia thừa kế do iDLaw biên soạn.


1. Các bước làm bài chia thừa kế theo di chúc và theo pháp luật

➡ Xác định di sản thừa kế;

➡ Chia thừa kế theo di chúc;

➡ Chia thừa kế theo pháp luật;

➡ Tính 2/3 của suất thừa kế cho những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc (Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015).

(Những người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc bao gồm: con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con thành niên mà không có khả năng lao động)

Lưu ý: Bài làm gồm 4 bước và 1 phần kết luận, tuy nhiên không phải bài nào cũng đầy đủ các bước như trên, có bài có thể gồm 2 hoặc 3 bước.)

1.1. Xác định di sản thừa kế

Ví dụ: A và B là vợ chồng hợp pháp có con chung là X và Y. Trong thời kì hôn nhân A và B có tạo dựng được khối tài sản gồm căn nhà 1.2 tỷ; 300 triệu tiền mặt, 01 chiếc xe ô tô 500 triệu. Hãy xác định di sản của A?

Xác định di sản của A: (1.200.000.000 + 300.000.000 + 500.000.000)/2 = 1.000.000.000 đồng

– Tài sản chung vợ chồng là X ➡ Chia đôi X/2

– Tài sản chung với bồ là X ➡ X/4 (Vì đây là tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân của người chết với vợ (hoặc chồng) nên thuộc sở hữu chung do đó phải tiếp tục lấy con số này chia đôi➡ Chia 4

– Nếu đề bài cho như sau: A, B là vợ chồng, tài sản của A, B là X, A chung sống như vợ chồng với C, Tài sản của A, C là Y. A chết, hãy xác định dia sản của A.

Vậy di sản của A là: (X + Y/2)/2

– Nếu đề bài có tình tiết nghĩa vụ tài sản chưa trả thì cần xác định nghĩa vụ đó là của chung vợ chồng hay của riêng người chết. Nếu còn nghĩa vụ của riêng người chết thì phải được trừ vào di sản thừa kế của người chết.

Ví dụ: A và B là vợ chồng, lúc còn sống A có vay C 500 triệu phục vụ nhu cầu sống và ăn học cho các con, tài sản chung của A và B là 2 tỷ. Vậy số tiền 500 triệu A vay C là phục vụ nhu cầu thiết yếu cho gia đình, nên A và B phải liên đới trả cho C ( theo Khoản 2 Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).

Do đó di sản của ông A để lại là: (2.000.000.000 – 500.000.000)/2 = 750.000.000 đồng

– Tiền mai táng được lấy từ di sản thừa kế của người chết. Nếu đề bài cho tiền mai táng được lấy từ tài sản chung của vợ chồng thì chỉ cần cộng lại để xác định tài sản chung của vợ chồng khi chưa trừ đi tiền mai táng.

Ví dụ: A và B là vợ chồng. Khi A chết tiền mai táng hết 70 triệu. Sau khi trừ tiền mai táng thì tài sản chung của vợ chồng còn 730 triệu. Hãy xác định di sản thừa kế của A.

Xác định di sản của A : (730.000.000 + 70.000.000 )/2 – 70.000.0000 = 330.000.000 đồng

1.2. Chia di sản thừa kế theo di chúc

Những người sau không chia ở bước này:

– Người không được thừa kế theo di chúc (Trong di chúc người chết không chia cho người này);

– Người bị truất quyền hưởng di sản thừa kế;

– Người không được quyền hưởng di sản theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015, trừ khi người lập di chúc biết rõ về hành vi của những người này và trong di chúc vẫn cho hưởng;

– Người được chia trong di chúc nhưng từ chối không hưởng (Tuy nhiên nếu người này có hành vi trốn tránh nghĩa vụ thì không được quyền từ chối);

– Người được chia trong di chúc nhưng chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc. Do đó phần di chúc đó bị vô hiệu, phần di sản định đoạt cho những người này được chia theo pháp luật.

1.3. Chia di sản thừa kế theo pháp luật

– Bước này chỉ có trong trường hợp: Sau khi chia thừa kế theo di chúc thì phần di sản còn lại chưa được chia do đó phần di sản thừa kế này được chia theo pháp luật.

– Xác định những người thừa kế theo pháp luật được chia (chia theo hàng ưu tiên, ưu tiên theo thứ tự hàng 1,2,3)

– Những người sau đây không được chia:

+ Người bị truất quyền hưởng di sản thừa kế;

+ Người không được quyền hưởng di sản theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015;

+ Người từ chối không nhận di sản thừa kế;

+ Đối với người thừa kế chết trước hoặc hết cùng thời điểm với người để lại di sản (là con của người chết) thì cần chia làm 2 trường hợp sau:

  • Những người này không có con nên không chia
  • Những người này có con thì con sẽ hưởng thừa kế vị chung nhau 1 suất (thừa kế thế vị)

1.4. Tính 2/3 của một suất thừa kế cho những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

– Những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc được xác định theo Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 gồm :

+ Cha, mẹ, vợ, chồng;

+ Con chua thành niên hoặc con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động;

– Những người trên rơi vào các trường hợp sau:

(i) Không được hưởng thừa kế theo di chúc: người lập di chúc truất hoặc người lập di chúc không truất nhưng người lập di chúc đã chia hết di sản thừa kế mà không chia cho những người thuộc điều 644;

(ii) Người hưởng di sản thừa kế (theo di chúc hoặc theo pháp luật) nhưng phần hưởng không đủ 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật do đó được bù đủ 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật;

(lấy 2/3 của một suất thừa kế theo luật trừ đi số di sản mà họ đã được hưởng sẽ ra phần thiếu, sau đó áp dụng nguyên tắc rút bù)

Ví dụ: A và B là vợ chồng, có con chung là C, D. Tài sản chung của A, B là 600 triệu, trước khi chết A viết di chúc hợp pháp để lại toàn bộ tài sản cho C và D. Chia thừa kế trong trường hợp này.

Trước tiên cần xác định di sản của A: 600.000.000 : 2 = 300.000.000 đồng

Chia thừa kế theo pháp luật : Vì bà B là người hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc nên: 1 suất thừa kế của bà A = 600/3 x 2/3 = 133.330.000.

Vậy di sản còn lại là: 166.670.000 đồng

Chia thừa kế theo di chúc: C = D = 166.670.000/2 = 83.335.000 đồng

Lưu ý: Nhân suất không bao gồm các nhóm sau đây :

– Người thừa kế chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản thừa kế mà không có người thừa kế vị ( Nếu trường hợp họ có người thừa kế vị thì vẫn tính như bình thường)

– Người từ chối nhận di sản thừa kế;

– Người không được hưởng di sản thừa kế (người bị tước);

Ví dụ: A, B là vợ chồng, có con chung là C, D, E, F. A có bố là G. Tài sản chung của A, B là 2 tỷ. A chết lập di chúc truất quyền thừa kế của G, C từ chối nhận di sản thưa kế.

Vậy ta tính 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật cho G = 2/3 x 1.000.000.000/4 = 166.670.000 đồng

Nguyên tắc rút bù:

Ví dụ: X và Y là người được hưởng 2/3 một suất thừa kế theo Điều 644. X cần được bù: 40 triệu; Y cần được bù 80 triệu. Biết: Z được hưởng thừa kế theo di chúc là 70 triệu; T được hưởng thừa kế theo di chúc là 140 triệu và Q được hưởng theo di chúc là 210 triệu.

Cách 1: Công thức rút = Phần di sản của người phải rút : (Tổng di sản thừa kế của tất cả những người phải rút) x tổng số di sản cần rút bù cho người Điều 644.

Áp dụng vào bài tập:

Số phần di sản Z rút = 70.000.000 : (70.000.000 + 140.000.000 + 210.000.000) x 120.000.0000 = 20.000.000 đồng

Số phần di sản T rút = 140.000.000 : (70.000.000 + 140.000.000 + 210.000.000) x 120.000.0000 = 40.000.000 đồng

Số phần di sản Q rút = 210.000.000 : (70.000.000 + 140.000.000 + 210.000.000) x 120.000.0000 = 60.000.000 đồng

Cách 2: Chia tỷ lệ: Trong bài này, trích bù từ phần di sản của C, D, E theo tỉ lệ để bù cho A và B.

  • Z = 70.000.000 đồng
  • T = 140.000.000 đồng
  • Q = 210.000.000 đồng

Lấy số lớn hơn chia cho số nhỏ nhất đề tìm tỉ lệ

➡ Số phần của C = 70 : 70 = 1 phần

➡ Số phần của D = 140 : 70 = 2 phần

➡ Số phần của E = 210 : 70 = 3 phần

Tổng = 1 + 2 + 3 = 6 phần

– Tổng số di sản cần rút là: 40.000.000 + 80.000.000 = 120.000.000 đồng

– Một phần tương ứng với số di sản cần rút là: 120.000.000 : 6 = 20.000.000 đồng

Như vậy:

➡ Z rút 20.000.000 đồng

➡ T rút = 20.000.000 x 2 = 40,000.0000 đồng

➡ Q rút = 20.000.000 x 2 = 40.000.0000 đồng.

Lưu ý: Nếu rút theo cách này thì phần này tính ra nháp rồi ghi kết quả vào trong vở

Cách chia thừa kế thế vị Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Ví dụ: A có vợ là B, có 3 con chung là C, D, E. C có vợ là C1 và có 2 con chung là C2 và C3. Tài sản chung của A, B là 1.8 tỷ đồng. A chết lập di chúc cho B hưởng 1/2 di sản; cho C hưởng 300 triệu đồng nhưng C chết cùng thời điểm với A.

Đối với loại bài tập này, thường sai ở chỗ: mọi người sẽ lấy phần hưởng theo di chúc của C là 300 triệu để chia thế vị cho C2, C3 luôn ⇒ Chia sai.

– Nguyên tắc làm:

+ Trường hợp người con chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản thừa kế ⇒ Phần di chúc này bị vô hiệu ⇒ Phần di sản này được chia theo pháp luật;

+ Những người con của C được hưởng chung nhau 1 suất ở bước chia thừa kế theo pháp luật.

– Ứng dụng:

* Xác định di sản thừa kế của A = 1.800.000.000 : 2 = 900.000.000 đồng

* Chia di sản thừa kế của A theo di chúc:

– B = 1/2 x 90.000.000 = 450.000.000 đồng

– Mặc dù trong di chúc A định đoạt cho C 300 triệu nhưng C chết cùng thời điểm với A nên phần di chúc này bị vô hiệu; do đó, phần di sản định đoạt cho C được chia thừa kế theo pháp luật.

* Chia di sản thừa kế của A theo pháp luật:

(C2 + C3) = D = E = 450.000.000 : 3 = 150.000.000 đồng

⇒ C2 = C3 = 150.000.000 : 2 = 75.000.000 đồng

Lưu ý: Vẽ sơ đồ phả hệ – Đây là một bước không thể thiếu khi làm bài tập chia thừa kế, mặc dù trong bài làm chúng ta không cần đưa vào, nhưng việc vẽ phả hệ sẽ giúp chúng ta xác định được những người có quyền thừa kế theo pháp luật, giúp ta không bỏ sót người thừa kế.


2. Một số tình huống áp dụng

Tình huống 1

Ông An và bà Bình là vợ chồng, có 4 người con chung là Chi, Dung, Đông, Hà. Chi có chồng là Quân, có 2 con chung là Xuân và Yến. Dung có chồng là Lộc và có 2 con chung là Minh và Nam. Đông là giáo viên, sống độc thân. Hà sinh năm 2005 được cho làm con nuôi từ lúc 2 tuổi. Năm 2006 ông An sống chung như vợ chồng với Bà Tiên và có 1 người con chung là Phương sinh năm 2007. Đầu năm 2007 ông An lập di chúc hợp pháp với nội dung: để lại toàn bộ di sản của mình cho Bà Tiên, Phương, Chi, Dung và Đông. Tháng 6/2017 ông An và Chi chết cùng thời điểm do tai nạn giao thông. Dung bị bệnh cũng qua đời sau đó, chưa kịp nhận di sản của cha để lại.Căn cứ vào BLDS 2015, hãy chia thừa kế trong trường hợp trên biết: Trong thời kỳ chung sống với bà Tiên, ông An có tạo lập được khối tài sản trị giá 800 triệu, Chi để lại di sản thừa kế trị giá 600 triệu, cha và mẹ ông An đều chết trước ông An.

Lời giải:

Vì trong thời gian chung sống với bà Tiên, ông An tạo lập một khối tài sản trị giá 800 triệu đồng. Do đó, đó chính là tài sản riêng của ông An không liên quan đến bà Tiên nhưng vẫn trong thời kỳ hôn nhân. Vậy di sản của ông An là 800,000,000 : 2 = 400,000,000 đồng

Xét điều 644 BLDS 2015: Bình và Hà là người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc:

1 suất thừa kế = 400,000,000/6 x 2/3 = 44,444,444 đồng

Chia thừa kế theo di chúc: 400,000,000 : 5 = 80,000,0000 đồng

Mà Chi và An chết cùng thời điểm nên di chúc vô hiệu, chia thừa kế theo pháp luật (Theo khoản c khoản 1 Điều 650 BLDS 2015) 80,000,000 : 6 = 13,333,333 đồng (Trong đó gồm Bình, ( Xuân + Yến hưởng chung 1 suất thừa kế thế vị), Đông, Dung, Hà, Phương). Sau khi chia, Bình và Hà có 13,333,333 đồng. Vậy mỗi người còn thiếu 31,111,111 đồng.

Áp dụng nguyên tắc rút bù ta có:

Dung = Đông = Phương = 93,333,333 đồng

Tiên = 80,000,000 đồng

Xuân +Yến = 13,333,333 đồng

⇒ Tỉ lệ 7:6:1

Do đó tổng có: 7 + 6 + 1 = 14 phần.

Số di sản cần rút là: 31,111,111 đồng

1 phần tương ứng với số di sản cần rút là : 31,111,111 : 14 = 2,222,222 đồng

⇒ Dung = Đông = Phương rút : 2,222,222 x 7 = 15,555,554 đồng

(Xuân + Yến) rút: 2,222,222 x1 =2,222,222 đồng

Tiên rút : 2,222,222 x 6 = 13,333,333 đồng

Vậy:

Dung = Đông = Phương = 93,333,333 – 15,555,554 = 77,777,779 đồng

(Xuân + Yến ) = 13,333,333 – 2,222,222 = 11,111,111 đồng

Tiên = 80,000,000 – 13,333,333 = 66,666,667 đồng

Chia di sản của Chi:

Bình = Quân = Xuân = Yến = 600,000,000 : 4 = 150,000,000 đồng

Chia di sản của Dung:

Lộc = Minh = Nam = Bình = 77,777,779 : 4 = 19,444,4444 đồng

Đáp án:

1. Bình = 213,888,888 đồng

2. Xuân = 155,555,555 đồng

3. Yến = 155,555,555 đồng

4. Đông = 77,777,779 đồng

5. Tiên = 66,666,667 đồng

6. Phương = 77,777,779 đồng

7. Hà = 44,444,444 đồng

8. Quân = 150,000,000 đồng

9. Lộc = 19,444,4444 đồng

10. Minh = 19,444,4444 đồng

11. Nam = 19,444,4444 đồng

Tình huống 2

Vợ chồng ông Đ và bà N có 3 người con là A, B, C. A là con cả đã lấy vợ và có 2 con là A1 và A2. Còn B và C còn nhỏ. Đầu năm 2020, trên đường đưa con đi học, Ông Đ và anh A đã gặp tai nạn giao thông, và chết cùng thời điểm với nhau. Cuối năm 2019 ông Đ đã lập di chúc chia tài sản cuả mình thành 3 phần bằng nhau cho mỗi con 1 phần. Còn A trước đó không có để lại di chúc. Vậy A1 và A2 sẽ được nhận di sản của ông Đ như thế nào? Biết tài sản chung của 2 vợ chồng ông Đ và bà B là 1.8 tỷ đồng.

Lời giải:

Xác định di sản thừa kế của Đ: 1,800,000,000 : 2 = 900,000,000 đồng

Chia thừa kế theo di chúc: 900,000,000 : 3 = 300,000,000 đồng

Do Đ và A chết cùng thời điểm nên di chúc vô hiệu (một phần)

Chia thừa kế theo pháp luật ( Điểm c khoản 1 điều 650 BLDS 2015 ):

300,000,000 : 4 = 75,000,000 đồng ( A1 và A2 sẽ hưởng thừa kế vị chung nhau 1 phần theo điều 652 BLDS 2015 )

Xét điều 644 BLDS 2015: Bà N là người hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc: 1 suất thừa kế = 900,000,000/4 x 2/3 = 150,000,0000 đồng

Từ chối nhận di sản thừa kế khi nào?

Thời điểm nào được từ chối nhận di sản thừa kế? Căn cứ theo khoản 3 Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản”. Theo đó, để thực hiện quyền từ chối nhận di sản thì người hưởng di sản phải tiến hành trước thời điểm phân chia di sản.

Văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế làm ở đâu?

Như vậy, việc công chứng văn bản từ chối nhận di sản có thể được thực hiện tại bất kỳ phòng công chứng, văn phòng công chứng nào. - Đối với chứng thực văn bản từ chối nhận di sản thì theo điểm g khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, UBND xã/phường/thị trấn có trách nhiệm chứng thực văn bản từ chối nhận di sản.

Người nào sau đây không phải là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc?

Trong các đối tượng được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc nêu trên thì ngoài cha, mẹ, vợ, chồng là những đối tượng dễ nhận biết thì có 02 đối tượng cần làm rõ đó là: Người chưa thành niên và người không có khả năng lao động.

Thừa kế thế vị xảy ra khi nào?

Điều kiện hưởng thừa kế thế vị - Thừa kế thế vị chỉ đặt ra khi hàng thừa kế thứ nhất của người đã chết vẫn còn những người khác: Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, khi người chết để lại di sản thừa kế nhưng không có di chúc thì cha, mẹ, vợ, con của họ sẽ là hàng thừa kế thứ nhất được hưởng.