Bài tập hóa học gắn với thực tiễn

... triển lực học sinh, nâng cao lực tư duy, kỹ thực hành, tăng tính thực tiễn Xây dựng thái độ học tập đắn, phương pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lòng ham học, ham hiểu biết, lực tự học, ... học sinh lực tư logic, biện chứng, khái quát độc lập, thông minh sáng tạo c.Ý nghĩa giáo dục: Rèn luyện cho học sinh đức tính xác, kiên nhẫn, trung thực lòng say mê khoa học Hóa học Bài tập thực ... biết, lực tự học, lực vận dụng kiến thức vào sống Muốn vậy, trình dạy học môn học nói chung hóa học nói riêng cần xây dựng hệ thống tập cách hợp lý đáp ứng yêu cầu ...

  • 3
  • 1,107
  • 13

Từ cơ sở phân loại bài tập hoá học nói chung, chúng ta có thể phân chia bài tập hoá học thực tiễn như sau:

  • Dựa vào hình thái hoạt động của học sinh khi giải bài tập :
  • Bài tập lí thuyết.
  • Bài tập thực nghiệm.
  • Dựa vào tính chất của bài tập.
  • Bài tập định tính: giải thích các hiện tƣợng, các tình huống nảy sinh trong thực tiễn; lựa chọn hoá chất cần dùng cho phù hợp với tình huống thực tiễn, nhận biết, tách, làm khô, tinh chế, đề ra phƣơng hƣớng để cải tạo thực tiễn.... Ví dụ: Dùng clo để khử trùng nước sinh hoạt là một phương pháp rẻ tiền và dễ sử dụng. Tuy nhiên cần phải thường xuyên kiểm tra nồng độ clo dư ở trong nước bởi vì lượng clo dư nhiều sẽ gây nguy hiểm cho con người và môi trường. Cách đơn giản để kiểm tra lượng clo dư là dùng kali iôtua và hồ tinh bột. Hãy nêu hiện tượng của quá trình kiểm tra này và viết phương trình phản ứng xảy ra (nếu có)
  • Bài tập định lượng: tính lƣợng hoá chất cần dùng, pha chế dung dịch.... Ví dụ: Muối ăn khi khai thác từ nước biển, mỏ muối, hồ muối thường có lẫn nhiều tạp chất như MgCl 2 , CaCl 2 , CaSO 4 .... khiến muối có vị đắng chát và dễ bị chảy nước nên cần loại bỏ. Qua phân tích một mẫu muối thô thu được bằng phương pháp bay hơi nước biển vùng Bà Nà- Ninh Thuận thấy có thành phần khối lượng : 96,525% NaCl; 0,190% MgCl 2 ; 1,224% CaSO 4 ; 0,010% CaCl 2 ; 0,951% H 2 O. Để loại bỏ các tạp chất nói trên trong dung dịch nước muối người ta dùng hỗn hợp gồm Na 2 CO 3 , NaOH, BaCl 2. a. Viết các phương trình phản ứng xảy ra dưới dạng ion rút gọn khi dùng hỗn hợp A gồm Na 2 CO 3 , NaOH, BaCl 2 để loại bỏ tạp chất ở mẫu muối trên.

bính khối lượng hỗn hợp A tối thiểu cần dùng để loại bỏ hết các tạp chất có trong 3 tấn muối có thành phần như trên. cính thành phần phần trăm các chất trong hỗn hợp A.

  • Bài tập tổng hợp : bao gồm cả kiến thức định tính lẫn định lƣợng. Ví dụ: Trong các nhà máy sản xuất bia, rượu, nước ngọt..ước là một nguyên liệu quan trọng, chất lượng của nước ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm. Nước được khử trùng bằng clo thường có mùi khó chịu do lượng nhỏ clo dư gây nên. Do vậy mà các nhà máy đó đã sử dụng phương pháp khử trùng nước bằng ozon để nước không có mùi vị lạ. Ozon được bơm vào trong nước với hàm lượng từ 0,5 - 5 g/m 3. Lượng dư được duy trì trong nước khoảng 5 – 10 phút để diệt các vi khuẩn cỡ lớn (như vi khuẩn Kock gây bệnh lao, amip.....). Aì sao ozon lại có tính sát trùng? Bãy nêu phương pháp nhận biết lượng ozon dư trong nước. Cính khối lượng ozon cần dùng để khử trùng lượng nước dùng để sản xuất được 400 lít rượu vang. Biết rằng để sản xuất được 1 lít rượu vang cần dùng hết 5 lít nước.
  • Dựa vào lĩnh vực thực tiễn đƣợc gắn với nội dung bài tập.
  • Bài tập về sản xuất hoá học :
  • Xử lí nguyên liệu thô. Ví dụ: Có một mẫu boxit dùng để sản xuất nhôm có lẫn tạp chất là sắt (III) oxit,

Ruộng muối Muối mỏ

Quặng boxit

  • Giải quyết các tình huống có vấn đề trong quá trình làm thực hành, thí nghiệm: sử dụng dụng cụ thí nghiệm, sử dụng hoá chất hợp lí; xử lí tai nạn xảy ra, phòng chống độc hại, ô nhiễm trong khi làm thí nghiệm... Ví dụ: Trong khi làm thí nghiệm chẳng may em bị vài giọt axit sunfuric đặc dây vào tay. Lúc đó em sẽ xử lí tai nạn này như thế nào một cách có hiệu quả nhất? Biết rằng trong phòng thí nghiệm có đầy đủ các loại hoá chất.
  • Sử dụng và bảo quản các hoá chất, sản phẩm hoá học trong ăn uống, chữa bệnh, giặt giũ, tẩy rửa.... Ví dụ: Hiđroxianua(HCN) là một chất lỏng không màu, rất dễ bay hơi và cực độc. Hàm lượng giới hạn cho phép trong không khí là 3-4 mg/lít. Những trường hợp bị say hay chết vì ăn sắn là do trong sắn có một lượng nhỏ HCN. Lượng hiđroxianua còn tập trung khá nhiều ở phần vỏ sắn. Để không bị nhiễm độc xianua do ăn sắn , theo em khi luộc sắn cần: aửa sạch vỏ rồi luộc, khi nước sôi nên mở vung khoảng 5 phút. bỏ vỏ rồi vỏ. c. Bỏ vỏ rồi luộc, khi nước sôi nên mở vung khoảng 5 phút. d luộc cho thêm một ít nước vôi trong để trung hoà HCN.
  • Sơ cứu tai nạn do hoá chất. Ví dụ: Khi bị bỏng do axit người ta thường dùng những chất có tính kiềm như: nước vôi trong, dung dịch natri hiđrocacbonat loãng, nước xà phòng, nước pha lòng trắng trứng...để trung hoà axit. Nếu bạn của em bị: aỏng ngoài da do axit đặc bắn vào. bống nhầm dung dịch axit. thì em sẽ cho bạn dùng chất nào ( theo em là có hiệu quả nhất) trong những chất sau để trung hoà axit: 1 dịch natri hiđrocacbonat loãng. 2ước pha lòng trắng trứng.

3 đánh răng. Hãy giải thích vì sao bạn chọn phương pháp đó.

  • An toàn trong lao động sản xuất, an toàn thực phẩm. Ví dụ: Trong cuốn sách “ Những điều cần biết và nên tránh trong cuộc sống hiện đại” có viết rằng: Đồ ăn uống có chất chua không nên đựng trong đồ dùng bằng kim loại mà nên đựng trong đồ dùng bằng thuỷ tinh, sành sứ. Nếu ăn uống đồ ăn có chất chua đựng trong đồ dùng bằng kim loại thì có ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ. Em hãy giải thích vì sao?
  • Cách sử dụng và bảo quản phân bón hoá học có hiệu quả. Ví dụ: Ruộng lúa nhà bạn An mới cấy được một tháng. Lúa đã cứng cây và đang trổ giò cần được bón thúc bằng phân đạm (bạn An đã chọn phân Ure). Vậy mà rều xanh đã phủ kín mặt đất cần phải bón vôi để diệt rều. Theo em, bạn An nên lựa chọn phương án nào trong số các phương án dưới đây à tối ưu để diệt được rều và lúa được tốt hơnl 1ón vôi toả trước một lát rồi bón đạm. 2ón đạm trước một lát rồi bón vôi toả. 3ộn đều vôi toả với đạm rồi bón cùng một lúc. 4ón vôi toả trước, vài ngày sau mới bón đạm.
  • Giải thích các hiện tƣợng, tình huống có vấn đề nảy sinh trong đời sống, lao động sản xuất. Ví dụ: Cùng một giống cây được trồng trên những vùng đất có tính chất khác nhau thì cần phải lựa chọn những loại phân bón khác nhau. Trên vùng đất A (có pH = 4,5 – 5,5) và vùng đất B (có pH = 5,5 – 6,5) cùng được trồng khoai tây (thích hợp trồng trên vùng đất có pH = 5,0 – 6,5). Hãy lựa chọn những loại phân bón thích hợp trong các loại phân bón sau để bón cho khoai tây được trồng trên từng vùng đất trên:
  • canxi nitrat 2. amonisunfat 3. Ure

Bón phân cho lúa

Mẫu nước thải Tiêu chuẩn hàm lượng amoni cho phép(mg/lít)

Hàm lượng amoni trong nước thải (mg/lít) Nhà máy phân đạm. 1,0 18 Bãi chôn lấp rác. 160 Hai lo¹i n-íc th¶i sau khi ®-îc xö lÝ theo ph-¬ng ph ̧p trªn ®· ®¹t tiªu chuÈn ®Ó th¶i ra m«i tr-êng ch-a? Mçi lÜnh vùc thùc tiÔn trªn l¹i bao gåm tÊt c¶ c ̧c lo¹i bμi tËp ®Þnh tÝnh, ®Þnh l-îng, tæng hîp; bμi tËp lÝ thuyÕt, bμi tËp thùc hμnh.

  • Dùa vμo møc ®é nhËn thøc cña häc sinh:
  • Møc 1: ChØ yªu cÇu häc sinh t ̧i hiÖn kiÕn thøc ®Ó tr¶ lêi c©u hái lÝ thuyÕt. VÝ dô: Tr×nh bμy nh÷ng ph¶n øng ho ̧ häc khö s¾t (III) oxit thμnh s¾t ë lß cao. Nh÷ng ph¶n øng nμy x¶y ra trong bé phËn nμo cña lß cao?
  • Møc 2: Yªu cÇu häc sinh vËn dông kiÕn thøc ®Ó gi¶i thÝch ®-îc c ̧c sù kiÖn, hiÖn t-îng cña c©u hái lÝ thuyÕt. Ví dụ 1: Khi mới cắt, miếng natri có bề mặt sáng trắng của kim loại. Sau khi để một lát trong không khí thì bề mặt đó không còn sáng nữa mà bị xám lại. Hãy giải thích nguyên nhân và viết phương trình phản ứng xảy ra nếu có.
  • Mức 3: Yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức hoá học để giải thích những tình huống xảy ra trong thực tiễn. Ví dụ : Khi làm bánh từ bột mì không có thuốc nở thì bánh không xốp nhưng nếu trộn thêm vào bột mì một ít nước phèn nhôm – kali { K 2 SO 4. Al 2 (SO4) 3. 24H 2 O} và xôđa (Na 2 CO 3. 10H 2 O ) thì bánh nở phồng, xốp sau khi nướng.

Kim loại natri được ngâm trong dầu hoả. Natri mềm có thể cắt được bằng dao

aãy giải thích hiện tượng trên. bần cho phèn và xôđa theo tỉ lệ khối lượng nào thì hợp lí? cếu ta thay phèn bằng một lượng dung dịch axit clohiđric vừa đủ vào hỗn hợp bột trên có được không? Vì sao?

  • Mức 4: Yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng hoá học để giải quyết những tình huống thực tiễn hoặc để thực hiện một công trình nghiên cứu khoa học nhỏ, đơn giản, đề ra kế hoạch hành động cụ thể, viết báo cáo. Ví dụ: Làng đá Non Nước trong khu du lịch Ngũ Hành Sơn - Đà Nẵng là một địa điểm thăm quan nổi tiếng đã và đang thu hút một lượng lớn du khách trong và ngoài nước. Khi đến đây, du khách được xem tất cả các giai đoạn( cưa, xẻ, đục, đẽo đá, mài giũa, đánh bóng tượng) để làm ra một sản phẩm thủ công mĩ nghệ từ đá( tượng Phật, hươu nai, mỹ nhân ngư...). Trong quá trình mài giũa, đánh bóng tượng, những người thợ ở đây đã hoà axit sunfuric vào nước rồi đổ trực tiếp lên tượng, như vậy đã rút ngắn được thời gian và công sức một cách đáng kể. Nước axit tràn xuống sân rồi chảy ra ngoài đường. a em, việc sử dụng axit như vậy có ảnh hưởng như thế nào đến môi trường? b hãy đề nghị cách làm giảm lượng axit sunfuric thải ra môi trường cho từng hộ dân trong làng nghề đó?

đời sống và môi trƣờng xung quanh học sinh thì sẽ tạo cho họ động cơ và hứng thú mạnh mẽ khi giải. Ví dụ: Đối với học sinh sống ở vùng nông thôn khi gặp bài tập có nội dung nói về cách bảo quản và sử dụng phân bón hoá học thì sẽ thấy quen thuộc hơn vì các em đã và đang tham gia thực hiện công việc này, các em sẽ làm bài tập với kinh nghiệm của bản thân hoặc tham khảo ý kiến của ông bà, bố mẹ và rất muốn biết những kinh nghiệm đó có hoàn toàn đúng hay chƣa dƣới góc độ của khoa học hoá học. Ví dụ: Theo em, thời điểm nào là thích hợp nhất để bón đạm Ure cho lúa? Vì sao? 1ổi sáng sớm sương còn đọng trên lá lúa. 2ổi trưa nắng. 3ổi chiều tối mặt trời vừa lặn. Học sinh với kinh nghiệm có đƣợc trong quá trình tham gia sản xuất và kiến thức hoá học đã có sẽ lựa chọn phƣơng án trả lời, giải thích sự lựa chọn của mình. Học sinh sẽ có sự háo hức chờ đợi thầy cô đƣa ra đáp án đúng để khẳng định mình. Trong bài tập này khi học sinh giải sẽ có một số khả năng xảy ra nhƣ sau:

  • Học sinh lựa chọn và giải thích đúng. Đây sẽ là niềm vui rất lớn đối với học sinh vì kinh nghiệm của mình rất đúng theo khoa học hoá học.
  • Học sinh lựa chọn phƣơng án đúng nhƣng không giải thích đƣợc hoặc giải thích chƣa đúng.
    • Học sinh lựa chọn và giải thích chƣa đúng. Trong khả năng 2, 3 học sinh sẽ cảm thấy tiếc nuối vì mình đã gần tìm ra câu trả lời từ đó có động lực để quan sát thực tiễn và vận dụng kiến thức hoá học một cách linh hoạt hơn để giải thích thực tiễn hoặc thay đổi việc làm theo thói quen chƣa đúng khoa học của mình vì những kinh nghiệm đúng thƣờng có gắn với sự chính xác khoa học.
  • Dựa vào nội dung học tập.

Các bài tập thực tiễn cần có nội dung sát với chƣơng trình mà học sinh đƣợc học. Nếu bài tập thực tiễn có nội dung hoàn toàn mới về kiến thức hoá học thì sẽ không tạo đƣợc động lực cho học sinh để giải bài tập đó. 5. Phải đảm bảo logic sư phạm. Các tình huống thực tiễn thƣờng phức tạp hơn những kiến thức hoá học phổ thông trong chƣơng trình nên khi xây dựng bài tập thực tiễn cho học sinh phổ thông cần phải có bƣớc xử lí sƣ phạm để làm đơn giản tình huống thực tiễn. Các yêu cầu giải bài tập thực tiễn cũng phải phù hợp với trình độ, khả năng của học sinh. 5. Bài tập thực tiễn phải có tính hệ thống, logic. Các bài tập thực tiễn trong chƣơng trình cần phải sắp xếp theo chƣơng, bài, theo mức độ phát triển của học sinh. Trong mỗi chƣơng, bài nên có tất cả các loại, dạng bài tập thực tiễn. Trong quá trình dạy học, thông qua kiểm tra, đánh giá, cần phải xây dựng những bài tập thực tiễn ở mức độ vừa và cao hơn một chút so với mức độ nhận thức của học sinh để nâng dần trình độ, khả năng nhận thức của học sinh. Biến hoá nội dung bài tập thực tiễn theo tiếp cận mođun. Xây dựng một số bài tập thực tiễn điển hình (xây dựng theo tiếp cận mođun) và từ đó có thể lắp ráp chúng vào các tình huống thực tiễn cụ thể, nội dung bài học cụ thể, hoặc tháo gỡ bài toán phức tạp thành những bài toán đơn giản, tạo ra những bài tập mới. 6. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn. 6. Các bước thiết kế bài tập hoá học thực tiễn. Bƣớc 1:

  • Phân tích mục tiêu của chƣơng, bài để định hƣớng cho việc thiết kế bài tập.
  • Nghiên cứu kĩ nội dung các tài liệu giáo khoa, tài liệu tham khảo về nội dung hoá học và các ứng dụng hoá học của các chất trong thực tiễn, tìm hiểu các công nghệ, nhà máy sản xuất có liên quan đến nội dung hoá học của bài.

Ví dụ 1: Trong các hang động của núi đá vôi nhiều chỗ nhũ đá tạo thành bức rèm đá lộng lẫy nhiều chỗ lại tạo thành rừng măng đá, có chỗ lại tạo thành các cây cột đá vĩ đại (do nhũ đá và măng đá nối với nhau) trông rất đẹp. Bằng sự hiểu biết của mình em hãy giải thích sự tạo thành nhũ đá, măng đá. Viết phương trình phản ứng xảy ra nếu có. Dự kiến cách giải: Trên đỉnh các hang động, núi đá vôi có các kẽ nứt rất nhỏ khiến nƣớc mƣa thấm dần xuống kết hợp với đá vôi và khí cacbonic trong không khí tạo thành muối canxi hiđrocacbonat tan chảy xuống: CaCO 3 + CO 2 + H 2 O  Ca(HCO 3 ) 2 Một phần muối canxi hiđrocacbonat chuyển lại thành đá vôi, ngày qua ngày tạo thành nhũ đá. Một phần muối canxi hiđrocacbonat rơi xuống đất rồi mới chuyển thành đá vôi, qua nhiều ngày tạo thành măng đá. Ca(HCO 3 ) 2  CaCO 3  + CO 2  + H 2 O Dự kiến những sai lầm của học sinh :

  • học sinh có thể khó hiểu khái niệm măng đá nên cần có hình ảnh minh họa.
  • học sinh viết đƣợc phƣơng trình nhƣng giải thích có thể không mạch lạc. Giáo viên cần hƣớng dẫn các em cách trình bày ý nghĩ, lập luận của mình một cách có khoa học. Bài tập này nên sử dụng để luyện tập hoặc giao bài về nhà. Ví dụ 2: Nếu bị bỏng do vôi bột thì người ta sẽ chọn phương án nào sau đây là tối ưu để sơ cứu? Giải thích lí do chọn. 1ửa sạch vôi bột bằng nước rồi rửa lại bằng dung dịch amoniclorua 10%. 2 khô sạch bột rồi rửa bằng dung dịch amoniclorua 10%. 3ỉ rửa sạch vôi bột bằng nước rồi lau khô. 4 khô sạch bột rồi rửa bằng nước xà phòng loãng. Dự kiến cách giải: Phƣơng án số 2 là tối ƣuôi bột khi gặp nƣớc sẽ phản ứng

toả nhiệt làm cho bỏng càng nặng hơn{CaO + H 2 O  Ca(OH) 2 + Q.}

Vì vậy cần phải lau khô bột trƣớc đã rồi dùng một dung dịch có tính axit trung hoà với Ca(OH) 2. Dự kiến sai lầm của học sinh:

  • Không nhớ vôi phản ứng với nƣớc sẽ toả nhiệt.
  • Không biết dung dịch amoniclorua có tính axit yếu.
  • Không biết nƣớc xà phòng có tính kiềm. Việc lựa chọn nhiều phƣơng án khác nhau sẽ gây tranh cãi giữa tập thể học sinh. Khi đó, giáo viên cần phải phân tích đầu bài, sử dụng phƣơng pháp đàm thoại gợi mở để học sinh dần tìm ra lời giải. Để giảm thiểu sai lầm của học sinh khi giải bài tập, ngƣời giáo viên cần phải khắc sâu kiến thức cho học sinh trong mỗi bài giảng và không ngừng củng cố lại, hệ thống lại. Bài tập này nên đƣa vào giờ luyện tập hoặc giao về nhà để học sinh có thời gian suy ngẫm và tranh luận với nhau là thích hợp hơn cả. CHƢƠNG II. HỆ THỐNG CÂU HỎI LÝ THUYẾT VÀ BÀI TẬP THỰC TIỄN MÔN HOÁ HỌC THPT (PHẦN HOÁ HỌC ĐẠI CƢƠNG VÀ VÔ CƠ). I. HỆ THỐNG CÂU HỎI LÝ THUYẾT VÀ BÀI TẬP THỰC TIỄN MÔN HOÁ HỌC THPT (PHẦN HOÁ HỌC ĐẠI CƢƠNG VÀ VÔ CƠ).
  • Để thuận tiện cho việc nghiên cứu, sử dụng hệ thống câu hỏi lý thuyết và bài tập thực tiễn môn hoá học THPT (phần hoá học đại cƣơng và vô cơ) trong việc dạy của giáo viên cũng nhƣ trong việc học của học sinh, trong chƣơng này chúng tôi sắp xếp theo bốn chủ đề: hoá đại cƣơng, phi kim, kim loại, hoá học và các vấn đề kinh tế, xã hội, môi trƣờng. -Trong phần phụ lục, chúng tôi sẽ có gợi ý, hƣớng dẫn giải một số câu hỏi lí thuyết và bài tập thực tiễn, còn lại là các bài tập tự giải.
  • Hoá học đại cƣơng.
  • Lý thuyết phản ứng.
  • Hãy cho biết ngƣời ta lợi dụng yếu tố nào để tăng tốc độ phản ứng trong các trƣờng hợp sau: a. Dùng không khí nén, nóng thổi vào lò cao để đốt cháy than cốc (trong sản xuất gang). b. Nung đá vôi ở nhiệt độ cao để sản xuất vôi sống. c. Nghiền nguyên liệu trƣớc khi đƣa vào lò nung để sản xuất clanhke (trong sản xuất xi măng).
  • Phản ứng tổng hợp amôniac là : N 2 + 3H 2  2NH 3 với H < 0 Để tăng hiệu suất điều chế amôniac ngƣời ta tiến hành phản ứng ở 400 – 5000 C, dƣới áp suất cao ( 500 – 1000 atm ) và dùng sắt hoạt hoá xúc tác. Hãy giải thích các điều kiện dùng để tổng hợp amôniac.
  • Phản ứng điều chế hiđro clorua : H 2 + Cl 2  2HCl + 184,2 KJ. a.Để làm chuyển dịch cân bằng theo hƣớng tạo ra nhiều hiđro clorua hơn ta nên tác động vào hệ những yếu tố nào? Giải thích? b.Để đốt cháy hoàn toàn clo ngƣời ta thƣờng dùng dƣ 10% hiđro so với lƣợng cần thiết. Vậy để thu đƣợc 1 m 3 khí hiđro clorua ngƣời ta cần dùng bao nhiêu m 3 hiđro, clo? I.1. Sự điện li.
  • Nƣớc nguyên chất không dẫn điện nhƣng khi dây điện bị đứt rơi xuống hồ ao, rãnh nƣớc, ngƣời chạm vào nƣớc lại bị giật. Em hãy giải thích tại sao?
  • Ion Ca2+ cần thiết cho máu hoạt động bình thƣờng. Nồng độ ion canxi không bình thƣờng là dấu hiệu của bệnh. Để xác định nồng độ ion canxi, ngƣời ta lấy mẫu máu, làm kết tủa ion canxi dƣới dạng canxi oxalat (CaC 2 O 4 ) rồi cho canxi oxalat tác dụng với dung dịch kali pemanganat trong môi trƣờng axit:

Sự điện li natri clorua

KMnO 4 + CaC 2 O 4 + H 2 SO 4  MnSO 4 + CO 2 + ... aàn thành phƣơng trình phản ứng. Viết phƣơng trình ion thu gọn. bả sử canxi oxalat kết tủa từ 1,00 ml máu một ngƣời tác dụng vừa hết với 2,05 ml dung dịch kali pemanganat 4,88-4 mol/lít. Hãy biểu diễn nồng độ ion canxi trong máu ngƣời đó ra đơn vị mg Ca2+/100ml máu. 12. Axit fomic (HCOOH) có trong nọc kiến, nọc ong, sâu róm. Khi bị ong, kiến đốt hoặc bị chạm vào sâu róm, nếu ngay trƣớc mặt em có các chất sau: aôi tôi. bấm ăn ( dung dịch axit axetic CH 3 COOH 6%). c. Cồn. dƣớc. Em hãy chọn một trong các chất trên để bôi vào vết ong, kiến đốt cho khỏi sƣng tấy và giải thích cách làm của em. 13. Khi bị bỏng do axit ngƣời ta thƣờng dùng những chất có tính kiềm nhƣ: nƣớc vôi trong, dung dịch natri hiđrocacbonat loãng, nƣớc xà phòng,kem đánh răng,

nƣớc pha lòng trắng trứng...để trung hoà axit. Nếu bạn của em bị: aỏng ngoài da do axit đặc bắn vào. bống nhầm dung dịch axit. thì em sẽ cho bạn dùng chất nào trong số các chất sau đây để sơ cứu một cách có hiệu quả nhất? 1 dịch natri hiđrocacbonat loãng. 2ƣớc pha lòng trắng trứng. 3 đánh răng. Hãy giải thích vì sao em đã chọn phƣơng pháp đó. 14. Để trung hoà axit phải dùng những chất có tính kiềm. Vì vậy:

Bỏng axit

a dịch nào có thể là dịch vị dạ dày?( Dịch vị dạ dày có nồng độ axit clohiđric là 0,032 mol/lít ) b dịch nào có thể là nƣớc vôi trong? c dịch nào có thể là dung dịch muối ăn? d dịch nào có thể là giấm, nƣớc cam ép? e dịch nào có thể là nƣớc biển, biết nƣớc biển làm quỳ tím chuyển xanh? gãy cho biết dung dịch nào có thể hoà tan đƣợc viên canxinol (có thành phần gồm CaCO 3 , CaF 2 , CaHPO 4 , Mg(OH) 2 ...). Viết phƣơng trình phản ứng. 18. Dịch vị dạ dày thƣờng có pH trong khoảng từ 2-3. Những ngƣời nào bị mắc bệnh viêm loét dạ dày, tá tràng thƣờng có pH < 2. Để chữa căn bệnh này, ngƣời bệnh thƣờng uống trƣớc bữa ăn: a dịch natri hiđrocacbonat. bƣớc đun sôi để nguội. cƣớc đƣờng. dột ít giấm ăn. Hãy chọn phƣơng án đúng. Giải thích ngắn gọn. 19. Để kiểm tra tình trạng gây ô nhiễm môi trƣờng của một nhà máy sản xuất supe phôtphat, ngƣời ta đã lấy mẫu đất xung quanh nhà máy để phân tích. Kết quả phân tích cho thấy đất đó có pH = 2,5. Nhƣ vậy là đất đó đã bị quá chua ( đất có pH  6,5 gọi là đất chua). aên nhân nào làm cho đất đó bị chua? b.Để giảm bớt độ chua cho đất, ta phải xử lí bằng cách nào? 20. Nhiệt độ thùng vôi mới tôi lên tới 150 0 C và có pH = 13,1. Vì vậy nếu chẳng may bị ngã vào thùng vôi mới tôi thì ngƣời đó vừa bị bỏng do nhiệt ƣớt, vừa bị bỏng do kiềm. Bỏng vôi mới tôi sẽ để lại những vết sẹo lồi, lõm hoặc loang lổ trong rất xấu. Nhƣng nếu đƣợc sơ cứu kịp thời thì hậu quả để lại sẽ đƣợc giảm nhẹ rất nhiều. aãy lựa chọn một phƣơng pháp sơ cứu mà em cho là có hiệu quả nhất trong các phƣơng pháp sau:

1ội nƣớc lạnh liên tục vào vết bỏng cho sạch vôi rồi dùng dấm ăn dội lên. 2ội nƣớc lạnh liên tục vào vết bỏng cho sạch vôi rồi phủ kem đánh răng lên. 3ội nƣớc lạnh liên tục vào vết bỏng cho sạch vôi rồi dùng nƣớc mắm đổ lên (nƣớc mắm có pH< 7,0 ). 4ỉ dội nƣớc lạnh liên tục vào vết bỏng cho sạch vôi. b các phƣơng pháp trên, phƣơng pháp nào không nên dùng nhất? Vì sao?

Thuốc muối dạ dày ( bột natri hiđrocacbonat – bột natri bicacbonat ) 21. Thành phần dịch vị dạ dày gồm 95% là nƣớc, enzim và axit clohiđric. Sự có mặt của axit clohiđric làm cho pH của dịch vị trong khoảng từ 2 – 3. Khi độ axit trong dịch vị dạ dày tăng thì dễ bị ợ chua, ợ hơi, ói mửa, buồn nôn, loét dạ dày, tá tràng. Để làm giảm bớt lƣợng axit dƣ trong dịch vị dạ dày ngƣời ta thƣờng uống “thuốc muối dạ dày”(bột NaHCO 3 ) từng lƣợng nhỏ và cách quãng để: a của dịch vị tăng từ từ. bí cacbonic thoát ra từ từ, ít một. Nếu khí cacbonic thoát ra nhiều sẽ làm giãn các cơ quan tiêu hoá gây nguy hiểm cho con ngƣời. cì cả hai lí do trên. Hãy chọn một trong các đáp án ở trên. 22. Một mẫu nƣớc thải của nhà máy sản xuất dây lƣới thép có pH = 4,0. Để thải đƣợc ra môi trƣờng, nhà máy đó cần phải tăng pH trong nƣớc thải lên tới 5,8 – 8,6( theo tiêu chuẩn quy định). aãy đề nghị hai phƣơng pháp (dùng hai hoá chất khác nhau) làm tăng pH nƣớc thải.

Chủ đề