Bài giảng kế toán quản trị hệ cao học.pdf năm 2024

Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển của nền kinh tế thị trưởng, từng bước hội nhập sâu rộng trên các phương diện với khu vực và thế giới để tạo ra một nền kinh tế cộng đồng. Hòa cùng với sự thay đổi trong các chính sách quản lý kinh tế vi mô và vĩ mô, kế toán là công cụ sắc bén trong quản lý kinh tế cũng thay đổi theo. Sự thay đổi của kế toán đã làm cho người học, người dạy và các chuyên gia hành nghề thường xuyên cập nhật, bổ sung các kiến thức mới nhất.

Trong hệ thống thông tin kế toán nói chung, kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành không thể thiếu được trong các doanh nghiệp kinh doanh, đơn vị sự nghiệp có thu. Kế toán quản trị với chức năng là công cụ hữu hiệu cung cấp thông tin cho các cấp quản lý để đưa ra các quyết định điều hành mọi hoạt động nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.

Để phục vụ kịp thời nhu cầu học tập, nghiên cứu của đông đảo các đối tượng là học viên, sinh viên, nghiên cứu sinh, kế toán tổng hợp, kế toán trưởng, nhà quản trị kinh doanh...; cho các bậc đào tạo: đại học, sau đại học, bồi dưỡng nâng cao... tập thể giáo viên Bộ môn Phân tích và Kế toán quản trị thuộc Khoa Kế toán và Kiểm toán - Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội đã biên soạn giáo trình “Kế toán quản trị”.

Giáo trình này biên soạn dựa trên cơ sở tham khảo các tài liệu kế toán quản trị của những nước có nền kinh tế thị trường phát triển, giáo trình kế toán quản trị của các trường đại học khối kinh tế đầu ngành ở Việt Nam, tài liệu hội thảo quốc tế...đồng thời kết hợp với thông tư hướng dẫn kế toán quản trị của Bộ Tài chính.

Việc hoàn thành cuốn sách này là sự cố gắng của tập thể các thầy, cô giáo trong Bộ môn với kinh nghiệm giảng dạy và thực tiễn nhiều năm công tác. Tham gia biên soạn sách gồm:

1. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang, biên soạn chương 1, 7 và 8.

2. PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc, biên soạn chương 9 và 10.

3. PGS.TS. Phạm Thị Gái, biên soạn chương 3.

4. TS. Phạm Thị Thủy, giảng viên chính, biên soạn chương 6.

5. Th.S. Nguyễn Thị Minh Phương, giảng viên, biên soạn chương 4.

6. Th.S. Nguyễn Mai Chi, giảng viên, biên soạn chương 5.

7. Th.S. Trương Anh Dũng, giảng viên chính, biên soạn chương 2.

Mặc dù có nhiều cố gắng trong biên soạn, nhưng do đây là một lĩnh vực khoa học mới mẻ cả về phương diện lý thuyết và thực tế ở Việt Nam, nên cuốn sách không tránh khỏi thiếu sót, rất mong sự đóng góp chân thành của các bạn đọc gần xa.

Kế toán quản trị với vai trò là công cụ quan trọng trong việc triển khai chiến lược kinh doanh cũng như phục vụ hoạt động quản trị kinh doanh nói chung đã góp phần không nhỏ trong sự thành công của mỗi doanh nghiệp. Hơn nữa, cùng với xu hướng phát triển nghề nghiệp kế toán trên toàn thế giới, môn học kế toán quản trị ngày càng được nghiên cứu chuyên biệt, sâu rộng hơn và tập trung vào các ứng dụng trong thực tiễn của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, để đáp ứng tốt hơn nhu cầu giảng dạy và học tập của sinh viên chuyên nghành kế toán cũng như các chuyên ngành có liên quan; tập thể giảng viên bộ môn Kế toán phân tích thuộc Khoa Kế toán – Kiểm toán đã biên soạn cuốn Kế toán quản trị 1 làm tài liệu học tập và tham khảo. . Mục tiêu của tài liệu:

Tài liệu này cung cấp cho người đọc những kiến thức cơ bản về kế toán quản trị bao dưới hình thức nội dung lý thuyết, thiết kế thành các công thức tính toán, những ví dụ minh họa cụ thể để người đọc có thể hiểu, vận dụng vào thực tiễn trong công tác quản trị tại các doanh nghiệp cũng như các tổ chức kinh tế nói chung.  Bố cục của tài liệu:

Ngoài phần mở đầu, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung của tài liệu Kế toán quản trị 1 được trình bày gồm 5 chương:

Chương 1: Tổng quan về Kế toán quản trị Chương 2: Chi phí và phân loại chi phí Chương 3: Phân tích mối quan hệ Chi phí – Khối lượng – Lợi nhuận Chương 4: Dự toán ngân sách hoạt động của doanh nghiệp Chương 5: Đánh giá trách nhiệm quản lý Mặc dù nhóm tác giả đã rất cố gắng trong quá trình biên soạn tài liệu này, song do thời gian có hạn và đây cũng là lần biên soạn đầu tiên nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết. Chúng tôi mong nhận được sự đóng góp của các đồng nghiệp, quý thầy cô giàu kinh nghiệm và bạn đọc để chất lượng của cuốn sách được tốt hơn. Xin chân thành cảm ơn!

Nhóm biên soạn

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ – KHỐI

  • 2.1. Đặc điểm của chi phí (Characteristics Cost)...................................................
  • 2.1. Ý nghĩa của chi phí đối với nhà quản trị.........................................................
  • 2. Phân loại chi phí (Classifying Costs)................................................................
    • 2.2. Phân loại chi phí theo yếu tố..........................................................................
    • 2.2. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động...................................................
    • 2.2. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với Báo cáo tài chính...............................
    • 2.2. Phân loại theo tính chất chi phí......................................................................
    • 2.2. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí...............................................
  • 2. Các hình thức thể hiện chi phí trên báo cáo kết quả kinh doanh...................
    • 2.3. Báo cáo kết quả kinh doanh theo chức năng chi phí.......................................
    • 2.3. Báo cáo kết quả kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí..............................
    • TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG 2 ...................................................................
    • CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2 .........................................................................
    • BÀI TẬP CHƯƠNG 2 ..........................................................................................
  • LƯỢNG – LỢI NHUẬN (C-V-P)
  • nhuận............................................................................................................................ 3. Những khái niệm cơ bản thể hiện mối quan hệ Chi phí – Khối lượng – Lợi
    • 3.1. Số dư đảm phí (Contribution Margin)...........................................................
    • 3.1. Tỷ lệ số dư đảm phí (Contribution Margin Ratio)..........................................
    • 3.1. Kết cấu chi phí (Cost Structure).....................................................................
    • 3.1. Đòn bẩy kinh doanh (Operating Leverage)....................................................
  • 3. Ứng dụng phân tích C-V-P................................................................................
    • 3.2. Phân tích điểm hòa vốn.................................................................................
    • 3.2. Lợi nhuận mục tiêu.......................................................................................
    • 3.2. Số dư an toàn (Safety Margin).......................................................................
    • 3.2. Phân tích kết cấu hàng bán............................................................................
    • 3.2. Ứng dụng phân tích CVP trong các tình huống ra quyết định quản lý.............
      • 3. Một số hạn chế và phân tích mối quan hệ Chi phí – Khối lượng – Lợi nhuận
    • TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG 3 ...................................................................
    • CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3 .........................................................................
    • BÀI TẬP CHƯƠNG 3 ..........................................................................................
  • NGHIỆP CHƯƠNG 4: DỰ TOÁN NGÂN SÁCH HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH
  • 4. Khái quát về dự toán.........................................................................................
    • 4.1. Khái niệm và ý nghĩa của dự toán..................................................................
    • 4.1. Căn cứ lập dự toán........................................................................................
    • 4.1. Phân loại dự toán ngân sách..........................................................................
    • 4.1. Trình tự lập dự toán ngân sách.......................................................................
  • 4. Định mức chi phí tiêu chuẩn (Standard Cost).................................................
    • 4.2. Khái niệm và ý nghĩa của định mức chi phí tiêu chuẩn...................................
    • 4.2. Các hình thức định mức chi phí chuẩn..........................................................
    • 4.2. Nguyên tắc và phương pháp xây dựng định mức chi phí tiêu chuẩn................
    • 4.2. Xây dựng các định mức chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.......................
  • 4. Lập dự toán ngân sách hoạt động hằng năm.................................................
    • 4.3. Mối quan hệ giữa các dự toán trong hệ thống dự toán của doanh nghiệp.......
    • 4.3. Cách lập các dự toán ngân sách hoạt động trong doanh nghiệp.....................
  • TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG
  • CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG
  • BÀI TẬP CHƯƠNG
  • CHƯƠNG 5: ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ
  • 5. Quản lý phân quyền và hệ thống kế toán trách nhiệm..................................
    • 5.1. Quản lý phân quyền....................................................................................
    • 5.1. Hệ thống kế toán trách nhiệm......................................................................
  • 5. Đánh giá thành quả của các trung tâm trách nhiệm.....................................
    • 5.2. Quan điểm đánh giá ...................................................................................
    • 5.2. Đánh giá trách nhiệm của trung tâm doanh thu............................................
    • 5.2. Đánh giá trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận (kinh doanh).........................
    • 5.2. Đánh giá trách nhiệm của trung tâm đầu tư..................................................

Chương 1: Tổng quan về Kế toán quản trị

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

Mục tiêu: Sau khi học xong chương này, người học có thể:  Nắm được bản chất của kế toán quản trị trong một tổ chức.  Biết được các giai đoạn phát triển của kế toán quản trị.  Hiểu được vai trò của thông tin kế toán quản trị trong việc thực hiện chức năng quản lý trong doanh nghiệp.  Phân biệt kế toán quản trị và kế toán tài chính.

1. Khái niệm, nhiệm vụ và mục tiêu của kế toán quản trị trong doanh nghiệp 1.1. Khái niệm kế toán quản trị Kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành của hệ thống kế toán nói chung nhằm cung cấp thông tin về tình hình tài chính của một tổ chức, giúp các nhà quản trị trong tổ chức đó có thể đưa ra quyết định điều hành, quản lý mọi hoạt động hiệu quả hơn.

Có nhiều quan điểm khác nhau về kế toán quản trị, cụ thể:

  • Theo Hiệp hội kế toán viên quản trị Hoa Kỳ thì “Kế toán quản trị là quá trình nhận diện, đo lường, tổng hợp, phân tích, diễn giải và truyền đạt các thông tin tài chính và phi tài chính đến các nhà quản trị lập kế hoạch, đánh giá, và điều hành mọi hoạt động nội bộ trong một tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của tổ chức đó”. Quan điểm này cho rằng kế toán quản trị có vai trò ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã xảy trong một tổ chức, thông qua các thước đo khác nhau, trên cơ sở tổng hợp và phân tích để ước tính, dự báo các sự kiện kinh tế có thể xảy ra trong tương lai. Giúp cho các nhà quản trị có thể lập kế hoạch, đánh giá và điều hành các hoạt động của một tổ chức được hiệu quả hơn.
  • Theo quan điểm trường phái của kế toán quản trị Mỹ (Robert S): “Kế toán quản trị là một bộ phận của hệ thống thông tin quản trị trong các tổ chức mà nhà quản trị dựa vào đó để hoạch định, kiểm soát các hoạt động của tổ chức”. Quan điểm này nhấn mạnh vai trò của kế toán quản trị trong việc xây dựng các dự toán, hoạch định, kiểm soát,

Chương 1: Tổng quan về kế toán quản trị

kế toán quản trị là:

  • Tính toán được chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, từng hoạt động kinh doanh, từng dịch vụ cung ứng...
  • Phân tích chi tiết được kết quả tiêu thụ từng loại sản phẩm, kết quả cung cấp từng loại hoạt động kinh doanh, dịch vụ đó.
  • Tập hợp các dữ liệu cần thiết để lập kế hoạch, dự toán doanh thu, chi phí, nhằm dự kiến phương hướng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.

Ngoài ra, kế toán quản trị còn phải biết tính toán nhu cầu thị trường nhằm có kế hoạch ổn định chương trình sản xuất, tiêu thụ hợp lý và đưa ra các biện pháp cạnh tranh, tính toán được các bước phát triển và mở rộng doanh nghiệp trong từng thời kỳ, theo chiều hướng có lợi nhất.

Như vậy, kế toán quản trị là một phương pháp xử lý các dữ liệu về hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp, thông tin của kế toán quản trị sẽ giúp các nhà quản trị đạt được một số mục tiêu sau:

  • Lập kế hoạch và ra quyết định.
  • Định hướng và kiểm soát hoạt động kinh doanh đồng thời thúc đẩy nhà quản trị luôn hướng vào mục đích của tổ chức.
  • Đo lường, phân tích kết quả các hoạt động các nhà quản trị tại các bộ phận trong tổ chức.
  • Đánh giá vị trí cạnh tranh của tổ chức. 1. Các giai đoạn phát triển của kế toán quản trị Tiếp cận lịch sử hình thành và phát triển của kế toán quản trị theo trọng tâm thông tin thì kế toán quản trị trải qua các giai đoạn phát triển như sau:
  • Giai đoạn 1: Trước năm 1950 Từ sau cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất vào cuối thế kỷ 18 đến đầu thế kỷ
  • Nền kinh tế thế giới bước sang giai đoạn phát triển mới, khối lượng công việc kế toán trở nên nhiều hơn và phức tạp hơn. Trước tình hình đó, kế toán yêu cầu phải đơn giản hóa thông tin và cung cấp thông tin để có thể kiểm soát được chi phí và định giá bán sản phẩm. Lúc này, thuật ngữ “Kế toán chi phí” xuất hiện định nghĩa quy trình tình toán chi phí, xác định giá thành, kiểm soát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Và những người chủ đã biết sử dụng những thông tin kinh tế trong quá khứ để lập dự toán

Chương 1: Tổng quan về kế toán quản trị

cho kỳ sau. Giai đoạn này, Kế toán quản trị xuất hiện nhưng tiềm ẩn dưới dạng kế toán chi phí như là một công việc cần thiết để đảm bảo được mục tiêu của doanh nghiệp.

  • Giai đoạn 2: Từ năm 1956 đến 1980 Quyển sách Kế toán quản trị đầu tiên đã được Robert Anthony xuất bản vào năm 1956, nhờ có quyển sách này mà nhiều công cụ kế toán quản trị được ra đời sau đó. Quyển sách giới thiệu kế toán quản trị là gì, làm thế nào có thể hệ thống và phân tích vấn đề mới để ra quyết định, giới thiệu các công cụ kiểm soát chi phí thích hợp. Kế toán quản trị quan tâm đến việc cung cấp thông tin cho hoạt động lập kế hoạch và kiểm soát của nhà quản trị, thông qua việc sử dụng các kỹ thuật như phân tích để ra quyết định và kế toán trách nhiệm. Giai đoạn này, kế toán quản trị mang ý nghĩa hỗ trợ từ phía một nhà quản trị gián tiếp đối với nhà quản trị trực tiếp thông qua việc cung cấp thông tin cho việc lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định.
  • Giai đoạn 3: Từ năm 1980 đến cuối năm 1985 Kế toán quản trị đã trở thành một bộ phận quan trọng trong quá trình quản lý. Kế toán quản trị không còn tham gia gián tiếp vào quản lý mà trở thành một bộ phận cấu thành quá trình quản lý để tất cả các nhà quản lý có thể trực tiếp tiếp cận thông tin. Lúc này, kế toán quản trị được yêu cầu phải đáp ứng các công việc dự báo, tổ chức điều hành, kiểm soát và ra quyết định. Chính nhu cầu thông tin này đã hình thành nên ngành kế toán quản trị riêng biệt. Kế toán quản trị mở rộng hướng nghiên cứu sang: lĩnh vực phi tài chính, tìm hiểu nhiều hơn về những vấn đề đương thời và nhu cầu thông tin của nhà quản trị để xây dựng mô hình kế toán quản trị phù hợp hơn, các hướng dẫn thực hành đổi mới hơn. Kế toán quản trị quan tâm đến việc làm giảm hao phí nguồn lực sử dụng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, thông qua việc sử dụng các kỹ thuật phân tích quá trình và chuyển từ kế toán chi phí sang quản trị chi phí.
  • Giai đoạn 4: Từ năm 1995 đến nay: Kế toán quản trị quan tâm đến việc tạo ra giá trị bằng cách sử dụng hiệu quả nguồn lực thông qua việc sử dụng các kỹ thuật đánh giá các yếu tố tạo nên giá trị cho khách hàng, cổ đông, và sự đổi mới tổ chức.

Như vậy, kế toán quản trị đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau, mỗi giai đoạn đó đều có những đặc điểm, phương pháp và các công cụ kỹ thuật khác nhau

Chương 1: Tổng quan về kế toán quản trị

  • Lợi ích của chi phí: Để có thông tin hữu ích thì phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định. Tuy nhiên khoản chi phí bỏ ra này phải thấp hơn giá trị lợi ích của thông tin mang lại.
  • Tính bảo mật: Là một tính chất quan trọng của thông tin kế toán quản trị vì nó ảnh hưởng trực tiếp tiềm năng kinh tế, đến sự cạnh tranh, tính độc lập của doanh nghiệp.
  • Gửi đúng đối tượng: Thông tin được gửi cho người cần thông tin thì nó mới mang tính hữu ích.

1.2. Các nguồn thông tin Thông tin của kế toán quản trị được thu thập từ hai nguồn là bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.

1.2.2. Thông tin bên trong doanh nghiệp (nội bộ) Thông tin nội bộ được thu thập trên cơ sở các chứng từ, sổ sách liên quan ngay trong nội bộ doanh nghiệp như:

  • Sổ sách kế toán tài chính: Là nguồn thông tin chủ yếu nhất của kế toán quản trị vì nó cung cấp thông tin về các hoạt động kinh doanh và các giao dịch của một tổ chức một cách đầy đủ.
  • Sổ theo dõi nhân sự: Giúp dự toán được các khoản chi phí liên quan đến tiền lương, các khoản trích nộp và còn dự đoán được nhu cầu tuyển dụng cũng như các chi phí khác liên quan đến tuyển dụng.
  • Sổ theo dõi sản xuất: Sổ này theo dõi về công suất máy, mức tiêu hao nhiên liệu, nguyên liệu, sản phẩm dở dang,... sẽ giúp cho việc dự toán được chi phí sản xuất, bố trí được thời gian lao động hợp lý, nhu cầu bảo trì, ...
  • Sổ theo dõi chi tiết thời gian: Thường dùng cho các doanh nghiệp dịch vụ như dịch vụ kế toán để giúp các nhà quản trị đánh giá tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh theo thời gian.

1.2.2. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp Nguồn thông tin bên ngoài doanh nghiệp được thu thập thông qua các tài liệu kế toán như hóa đơn, xác nhận công nợ..ủa khách hàng và nhà cung cấp. Các tài liệu này có thể được thu thập qua hai nguồn là nguồn sơ cấp (ban đầu) và nguồn thứ cấp.

  • Nguồn sơ cấp (ban đầu) của thông tin: Là gốc phát sinh thông tin, thường được

Chương 1: Tổng quan về kế toán quản trị

thực hiện bằng nhiều hình thức như quan sát sự kiện, phỏng vấn trực tiếp...

  • Nguồn thứ cấp của thông tin: Là nguồn cung cấp thông tin đã qua xử lý, chẳng hạn như thông tin lấy từ các sách báo, báo cáo, hay các bài viết, ...

1.2. Các loại thông tin kế toán quản trị 1.2.3. Thông tin chiến lược Thông tin chiến lược là thông tin dành cho nhà quản trị cấp cao. Thông tin này hỗ trợ cho nhà quản trị cấp cao xác định các mục tiêu của tổ chức và đánh giá mức độ thực hiện các mục tiêu này. Thông tin chiến lược có thể là khả năng sinh lời của tổ chức, nhu cầu về vốn, thiết bị... và thường có đặc điểm sau:

  • Thông tin thích hợp cho quyết định dài hạn.
  • Thông tin có tính tổng hợp cao, liên quan đến toàn doanh nghiệp.
  • Thông tin tổng hợp từ các nguồn bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
  • Thông tin được kết hợp cả yếu tố định lượng và yếu tố định tính.
  • Tính chất thông tin có thể là không đảm bảo sự chắc chắn hoàn toàn. 1.2.3. Thông tin chiến thuật Thông tin chiến thuật dành cho nhà quản trị cấp trung gian, giúp cho nhà quản trị cấp trung gian quyết định về việc sử dụng và giám sát các nguồn lực của tổ chức. Thông tin chiến thuật có thể là các báo cáo phân tích biến động, dự báo chi phí... và thường có đặc điểm sau:
  • Thích hợp cho quyết định trung và ngắn hạn.
  • Được tổng hợp ở mức độ thấp hơn.
  • Chủ yếu thông tin tổng hợp từ các nguồn bên trong tổ chức.
  • Được kết hợp cả yếu tố định lượng và yếu tố định tính.
  • Tính chất thông tin thường mô tả hay phân tích các hoạt động của bộ phận.
  • Thông tin được soạn thảo định kỳ và theo yêu cầu của nhà quản trị. 1.2.3. Thông tin tác nghiệp Thông tin tác nghiệp dành cho nhà quản trị cấp cơ sở, giúp họ điều hành thực thi nhiệm vụ được giao ở phân xưởng hay phòng ban... Thông tin tác nghiệp có thể bao gồm như mức lương ngày, số lượng nguyên vật liệu đưa vào sản xuất... và thường có đặc điểm sau:

Chương 1: Tổng quan về kế toán quản trị

chức thực hiện tại các bộ phận theo như kế hoạch đã phê duyệt. Tổ chức thực hiện còn là sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố trong quá trình sản xuất và vai trò của các nhà quản trị để thực hiện theo như kế hoạch đã đề ra nhằm đạt được mục tiêu dự định. Do vậy, tổ chức thực hiện sẽ đòi hỏi các nhà quản trị phải liên kết các bộ phận với nhau, sử dụng nguồn lao động hợp lý nhằm khai thác tối đa các yếu tố của quá trình sản xuất để đạt được mục tiêu đã dự định. Mặt khác, các nhà quản trị còn phải sử dụng tổng hợp các thông tin của nhiều bộ phận trong doanh nghiệp, các thông tin bên trong và bên ngoài, thông tin định lượng và thông tin định tính để từ đó phán đoán và thực hiện tốt các quá trình kinh doanh theo các kế hoạch, dự toán đã lập.

1.3. Kiểm tra và đánh giá Kiểm tra và đánh giá là quá trình so sánh để thấy được sự khác nhau giữa thực hiện với kế hoạch đã lập để tìm nguyên nhân ảnh hưởng và có thể điều chỉnh quá trình thực hiện của từng cá nhân, từng bộ phận trong doanh nghiệp nhằm giúp cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu tối ưu. Thông thường việc kiểm tra đánh giá của kế toán quản trị thông qua hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp.

Quá trình kiểm tra, đánh giá thường căn cứ vào các chỉ tiêu của các kết quả đã thực hiện do kế toán quản trị cung cấp, các nhà quản trị đối chiếu với kế hoạch đã xây dựng để kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp xem đạt được ở mức độ nào so với kế hoạch đề ra, từ đó phân tích và thu nhận các thông tin phục vụ cho quá trình kinh doanh tiếp theo.

1.3. Ra quyết định Ra quyết định là công việc thường xuyên của các nhà quản trị, các quyết định này ảnh hưởng rất lớn đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Việc ra quyết định thường dựa trên cơ sở tổng hợp của nhiều nguồn thông tin khác nhau trong đó thông tin kế toán quản trị có tính chất quyết định và có độ tin cậy cao.

Để giúp các nhà quản trị thực hiện được các chức năng quản lý thì kế toán quản trị dựa vào nguồn thông tin đã thu thập được, thực hiện những phương pháp phân tích thích hợp, chọn lọc thông tin cần thiết rồi tổng hợp trình bày theo trình tự nhất định, đồng thời kế toán quản trị vận dụng kỹ thuật phân tích các tình huống khác nhau để làm cơ sở cho các nhà quản trị lựa chọn quyết định phương án tối ưu đối với từng hoạt động cụ thể của quá trình kinh doanh trong doanh nghiệp.

Chương 1: Tổng quan về kế toán quản trị

Như vậy có thể nói thông tin của kế toán quản trị có mối quan hệ mật thiết với chức năng quản lý của nhà quản trị bởi vì tương ứng với từng khâu công việc của nhà quản trị đều cần có thông tin kế toán quản trị phù hợp, cụ thể:

  • Mỗi doanh nghiệp, sau khi đã xác định được mục tiêu chung, chúng sẽ được chính thức hóa thành các chỉ tiêu kinh tế và trở thành căn cứ để lập kế hoạch chính thức.
  • Trên cơ sở kế hoạch chính thức, kế toán quản trị sẽ tiến hành soạn thảo và triển khai các bản dự toán chung và các bản dự toán chi tiết để làm căn cứ tổ chức thực hiện, theo dõi và đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch.
  • Trong quá trình tổ chức thực hiện, kế toán quản trị thu thập kết quả thực hiện, soạn thảo thành các báo cáo thực hiện cung cấp cho các nhà quản trị để họ kịp thời đánh giá, phát hiện và khắc phục các yếu kém hoặc phát huy các ưu điểm thông qua các quyết định quản lý.

Ta có thể khái quát mối quan hệ giữa thông tin kế toán quản trị với chức năng quản lý ở doanh nghiệp như sau:

SƠ ĐỒ 1: MỐI QUAN HỆ GIỮA THÔNG TIN CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VỚI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA NHÀ QUẢN TRỊ

Qua sơ đồ trên ta thấy hoạt động quản trị doanh nghiệp là một quá trình liên tục từ

(5)

(6)

(5)

(4)

(3)

(2)

(1)

Các chức năng quản lý Thông tin kế toán quản trị

Xác định mục tiêu Chính thức hóa thành các chỉ tiêu kinh tế

Lập kế hoạch Triển khai bản dự toán chung và các bản dự toán chi tiết

Tổ chức thực hiện Thu thập kết quả thực hiện

Kiểm tra đánh giá Soạn thảo báo cáo thực hiện

Ra quyết định

Chương 1: Tổng quan về kế toán quản trị

của kế toán quản trị.

1.4. Các phương pháp đặc trưng của kế toán quản trị Kế toán quản trị ngoài những phương pháp cơ bản như kế toán tài chính thì còn sử dụng những phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ riêng để xử lý thông tin cung cấp cho yêu cầu của hoạt động quản trị. Các kỹ thuật này gồm:

1.4.2. Nhận diện và phân loại chi phí Để quản lý và kiểm soát tốt chi phí, các nhà quản trị phải nhận diện và phân loại chi phí theo từng góc độ khác nhau nhằm thiết kế thông tin chi phí cho hữu ích, thích hợp với từng yêu cầu của nhà quản trị. Vì chi phí là một trong những nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả của hoạt động kinh doanh.

1.4.2. Phân tích thông tin Kế toán quản trị sau khi tập hợp và phân loại thông tin sẽ phải thiết kế thông tin thành dạng so sánh được nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản trị ra quyết định tối ưu thông qua việc sử dụng các phương pháp phân tích như: Phương pháp so sánh, phương pháp xác định các nhân tố ảnh hưởng, phương pháp hồi quy tuyến tính...

1.4.2. Thiết kế thông tin thành các báo cáo đặc thù Tùy theo đặc điểm của doanh nghiệp, kế toán quản trị xây dựng biểu mẫu, báo cáo nhằm đáp ứng vai trò tư vấn quản lý của kế toán quản trị đối với hoạt động quản trị của doanh nghiệp. Báo cáo của kế toán quản trị có thể bao gồm:

  • Báo cáo thực hiện gồm: +Báo cáo khối lượng hàng hóa mua vào, bán ra trong kỳ theo từng đối tượng. +Báo cáo doanh thu, chi phí, lợi nhuận của từng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. +Báo cáo tình hình chấp hành định mức hàng tồn kho. +Báo cáo tình hình sử dụng lao động và năng suất lao động. +Báo cáo dự toán ngân sách...
  • Báo cáo phân tích gồm: Phân tích kết quả, phân tích phương án kinh doanh, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và tài chính...

Như vậy, với cách trình bày thông tin dưới dạng các báo cáo như trên rất tiện dụng cho việc tính và dự toán một số quá trình chưa xảy ra trên cơ sở những dữ kiện đã có và mối quan hệ đã xác định. Vì vậy, phương pháp này được dùng làm cơ sở để tính toán

Chương 1: Tổng quan về kế toán quản trị

và lập kế hoạch.

1.4.2. Trình bày thông tin dưới dạng đồ thị, dạng phương trình Ngoài việc cung cấp thông tin dưới dạng các bảng biểu, các báo cáo, kế toán quản trị còn sử dụng các mô hình, đồ thị để nội dung thông tin dễ nhận thấy hơn. Với cách trình bày này sẽ giúp thấy rõ ràng nhất mối quan hệ và xu hướng biến động hay phát triển của đối tượng đang nghiên cứu_._

1. Phân biệt kế toán quản trị và kế toán tài chính 1.5. Những điểm giống nhau Cùng phản ánh đối tượng kế toán trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để phục vụ cho mục đích quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực kinh tế của một tổ chức nhưng trên các góc độ khác nhau.

Đều dựa trên cơ sở ghi chép của chứng từ ban đầu làm cơ sở tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính ở đơn vị.

Đều thể hiện trách nhiệm của người quản lý các cấp trong một tổ chức. Kế toán tài chính chú trọng đến trách nhiệm điều hành chung đối với toàn bộ tổ chức, còn kế toán quản trị chú trọng đến việc điều hành ở các bộ phận của tổ chức cho đến cấp thấp nhất liên quan đến chi phí.

1.5. Những điểm khác nhau Đối tượng sử dụng thông tin: Kế toán tài chính cung cấp thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp dưới dạng tổng quát cho các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, nhưng chủ yếu là bên ngoài doanh nghiệp như các cổ đông, các nhà đầu tư, các cơ quan thuế, thống kê, các đối tác liên doanh, liên kết, các tổ chức tín dụng, ngân hàng...; Còn kế toán quản trị cung cấp thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp dưới dạng chi tiết, cụ thể hóa cho nhà quản trị bên trong doanh nghiệp.

Về đặc điểm thông tin: Thông tin của kế toán tài chính thường phản ánh các nghiệp vụ, sự kiện xảy ra trong quá khứ thông qua hệ thống các phương pháp kế toán khoa học nên mang tính chính xác cao. Còn thông tin của kế toán quản trị không chỉ dừng lại ở việc phản ánh quá khứ mà còn sử dụng phương pháp phân tích, diễn giải các dữ kiện để giúp nhà quản trị có thể lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu... do vậy thông tin thường ưu tiên tính kịp thời hơn là tính chính xác, mang tính đa dạng, linh hoạt, dự đoán tương lai.