Ăn hạt khổ qua có tốt không

Nhiều nghiên cứu trên thú vật và người đã minh chứng điều này. Thành phần tạo ra tính hạ đường  trong khổ qua gồm charantin, polypeptid-P, vicin. Cơ chế gồm hạ đường huyết và cải thiện dung nạp glucoza. Tác dụng hạ đường huyết cũng có sự tham dự của cytochrome P450 và glutathione-S-transferase ở gan chuột bị bệnh đái tháo  đường (ĐTĐ). Khổ qua còn làm chậm tiến trình bệnh võng mạc, biến chứng của bệnh ĐTĐ, ở chuột bị ĐTĐ khi uống cao quả khổ qua.

Khổ qua cải thiện dung nạp đường ở người. Một nghiên cứu thực hiện ở 18 người ĐTĐ týp 2 đã thành công đến 73% khi dùng nước ép khổ qua. Theo một báo cáo khác: giảm 54% lượng đường sau bữa ăn và giảm 17% lượng hemoglobin A1C ở 6 bệnh nhân dùng 15g dịch chiết khổ qua. Thử nghiệm dùng nước ép tươi quả khổ qua ở 160 bệnh nhân đã kiểm soát được bệnh ĐTĐ. Khổ qua không làm tăng tiết insulin nhưng tăng sử dụng đường.

 

 

Tính độc tế bào: khổ qua phá hủy gen của Aspergillus nudulans và độc tế bào ung thư máu như là chất ức chế guanilate cyclase ở liều cao.

Tính kháng khuẩn: cao rễ và lá có tính kháng khuẩn. Theo một nghiên cứu cao khổ qua có tính kìm tế bào 33,4% và momorcharin trong khổ qua có tính chống u bướu và có thể ức chế tổng hợp protein. Tương tự, dây khổ qua ức chế sinh sản siêu vi bại liệt, Herpes simplex I, HIV. Một nghiên cứu khác cho thấy khổ qua kháng khuẩn  Pseudomonas.

Tính chống thụ thai: một protein trong cây khổ qua có hoạt tính chống sinh sản ở chuột đực. Uống cao quả khổ qua 1,7g/ngày làm tinh hoàn chó đực bị thương tổn và giảm khả năng sinh tinh trùng. Ở chuột cái, có tác dụng chống khả năng thụ thai, nhưng khi ngưng dùng thì có thể có thai trở lại. Momorcharin trong khổ qua có khả năng làm hư thai. Chuột và thỏ có thai bị xuất huyết tử cung khi uống nước khổ qua, nhưng không xảy ra ở chuột không có thai. Quả chín có tính sinh kinh nguyệt.

Những tính chất khác

Tính giảm đau và kháng viêm: phụ thuộc liều lượng được thấy ở chuột. Khổ qua cũng có thể chữa được các rối loạn đường ruột như: đầy hơi, khó tiêu, táo bón, trĩ. Chữa bệnh ngoài da như nhọt, phỏng, nhiễm trùng, ghẻ, rôm sảy. Diệt côn trùng, có tính hạ huyết áp nhẹ.

Tính chống oxy hóa: khổ qua làm giảm gốc ung thư tự do 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazin và quét sạch gốc superoxyd sinh ra do hệ thống hypoxanthin, xanthin oxydase. Khổ qua cũng quét sạch gốc OH sinh ra bởi phản ứng Fenton. Ngoài ra, khổ qua ngăn cản phản ứng peroxyd hóa lipid gây ra do Fe2 ở chất xám vỏ não, phản ứng này phụ thuộc liều lượng, làm giảm thành lập chất thiobarbituric acid và malonaldehyd.

Hạt và quả khổ qua có hoạt tính chống ung thư bạch cầu và chống virút. Cao khổ qua ức chế tăng trưởng và hoạt tính guanilate cyclasecủa ung thư tuyến tiền liệt, kết quả là ngăn chặn sự tăng trưởng tế bào ung thư tuyến tiền liệt trong ống nghiệm.

 

Tiêm cao khổ qua vào nhiều dòng chuột ung thư, số chuột sống sót sau 6 tuần đạt 77% so với nhóm chứng 33%. Liều tối ưu la 8mcg protein, 2 lần /tuần. Đồng thời đáp ứng của tế bào tuyến ức C3H với concanavalin-A cũng tăng lên. So với nhóm kiểm chứng, chuột tiêm cao khổ qua có thymidin gắn phóng xạ 3H vào kết tủa trixhloracetic axít cao gấp 4 lần. Như vậy, tác dụng của hệ miễn nhiễm tăng góp phần vào tính chống ung thư của khổ qua.

Hạt khổ qua chứa một lectin ức chế tổng hợp protein: từ phần tan huyết của hồng cầu non thỏ với nồng độ ức chế tổng hợp 50% ở nồng độ 5mcg/ml. Vỏ, nạc, hạt và toàn trái khổ qua ức chế u nhú da chuột. Hạt khổ qua có 2 protein gây sảy thai là alpha-momorcharin, beta-momorcharin. Hạt khổ qua tăng hoạt động kích thích tố nam nhưng chống sinh tinh trùng. Cao khổ qua kích thích sinh tổng hợp protein ở tế bào gan chuột.

Y học cổ truyền Thổ Nhĩ Kỳ dùng quả khổ qua già để làm lành các vết thương và chữa loét dạ dày. Để thử nghiệm tính chất chống loét dạ dày, người ta làm loét dạ dày chuột bằng  rượu, rồi dùng bột khô quả khổ qua hay dịch chiết bằng dầu ô-liu, hay chiết bằng hexan xong bằng ethanol. Cao khổ qua cho thấy kết quả chống loét đáng kể.

Độc tính: quả khổ qua chưa già dùng làm thức ăn. Cao khổ qua được xem là không độc. Khổ qua tương đối lành ở liều thấp. Chưa có báo cáo nào về tác dụng nguy hiểm của cao khổ qua ở liều 50ml cao lỏng/ngày. Nói chung, khổ qua có mức độc tính lâm sàng thấp, có thể có vài xáo trộn về đường tiêu hóa. Vì tính chất hạ đường huyết, cho nên dè dặt khi người bệnh đã có triệu chứng đường xuống quá thấp.

Khổ qua không nên dùng cho phụ nữ có thai vì độc hại cho hệ sinh sản, kể cả làm tử cung xuất huyết và làm hư thai. Hạt khổ qua có nhiều dược tính nhưng độc nên cần có nhiều nghiên cứu hơn nữa trước khi dùng.

Từ lâu trong lịch sử, mướp đắng đã được sử dụng như là một loại thực phẩm trong văn hóa ẩm thực Việt Nam. Mướp đắng được tìm thấy ở nhiều vùng nhiệt đới trên khắp thế giới.


Mướp đắng là món ăn ngon nhưng dùng không đúng cách sẽ nguy hại sức khỏe.

Với vị đắng đặc trưng, mướp đắng được nhiều người yêu thích vì công dụng làm mát, giải nhiệt cơ thể. Không chỉ có lợi cho người bị tiểu đường, loại rau này còn được dùng để chữa đau dạ dày, chán ăn, sốt, hạ huyết áp… Tuy nhiên, nếu dùng quá nhiều, mướp đắng có thể gây ra một số tác động tiêu cực sau:

Mướp đắng chống thụ thai

Các nhà khoa học đã phát hiện ra một protein trong cây mướp đắng có hoạt tính chống sinh sản ở chuột đực. Uống cao quả mướp đắng 1,7 gam/ngày làm tinh hoàn chó đực bị thương tổn và giảm khả năng sinh tinh trùng.

Ở chuột cái, tác dụng chống khả năng thụ thai thuận nghịch. Chuột và thỏ có thai bị xuất huyết tử cung khi uống nước mướp đắng.

Thiếu máu tan huyết

Đây cũng là một trong những ảnh hưởng tiêu cực mà mướp đắng có thể gây ra. Những triệu chứng thường gặp của bệnh này bao gồm hôn mê, đau bụng, đau đầu và sốt.

Bệnh thiếu máu tán huyết là kết quả của việc thiếu hụt máu do các enzyme không hoạt động được như bình thường.

Khi bạn tiêu thụ quá nhiều mướp đắng, lượng độc tố trong loại rau này sẽ tác động đến chức năng của các enzyme, gây hại cho sức khỏe.

Tăng men gan

Mướp đắng có thể độc hại cho tế bào gan ở thú vật, enzym gan tăng cao sau khi dùng mướp đắng. Các chất trong mướp đắng có khả năng thay đổi hình dáng tế bào gan.

Hạt mướp đắng chứa một chất tên vicine, là một độc tố có khả năng gây ngộ độc tầm đậu (favism), một hội chứng cấp tính gồm nhức đầu, đau thắt bụng và hôn mê.

Ngay cả khi cây mướp đắng trồng ở những vùng thổ nhưỡng khác nhau thì thành phần trong quả cũng có tỷ lệ và sự có mặt các vi chất khác nhau.

Do đó nếu cây trồng trên vùng đất có nhiễm kim loại nặng rất có thể trong quả mướp đắng trồng tại vùng này bị nhiễm kim loại nặng mà gây độc cho cơ thể khi chúng ta ăn nó.

Ảnh hưởng tới sức khỏe và sự phát triển của trẻ

Không chỉ gây khó tiêu, phần ruột và hạt bên trong trái mướp đắng còn chứa nhiều thành phần độc tố gây hại cho sức khỏe của trẻ am. Chính vì vậy, bạn không nên cho trẻ ăn những món được chế biến từ khổ qua.

Nếu muốn thay đổi khẩu vị cho bữa cơm thường ngày, cần trụng (chần) khổ qua trong nước sôi trước khi chế biến, nấu nướng.

Người không nên ăn mướp đắng

Người bị bệnh gan, thận

Người bị bệnh về gan và thận cần tránh ăn mướp đắng vì chúng rất khó tiêu hóa, có thể gây đầy hơi.

Những người bị thiếu men G6PD (loại men có vai trò quan trọng trong việc chuyển hóa của tế bào hồng cầu) nên tránh xa loại rau có vị đắng này.

Mướp đắng có thể độc hại cho tế bào gan ở thú vật, enzym gan tăng cao sau khi dùng mướp đắng. Các chất trong mướp đắng có khả năng thay đổi hình dáng tế bào gan.

Hạt mướp đắng chứa một chất tên vicine, là một độc tố có khả năng gây ngộ độc tầm đậu (favism), một hội chứng cấp tính gồm nhức đầu, đau thắt bụng và hôn mê.

Người mắc bệnh tiêu hóa

Việc ăn mướp đắng hàng ngày rất tốt cho sức khỏe nhưng nếu ăn quá nhiều có thể dẫn đến tiêu chảy và các vấn đề dạ dày.

Mướp đắng có thể độc hại cho tế bào gan ở thú vật, enzym gan tăng cao sau khi dùng mướp đắng. Các chất trong mướp đắng có khả năng thay đổi hình dáng tế bào gan.

Dùng an toàn

Để đạt được hiệu năng dược lý học, bạn nên sử dụng mướp đắng tươi dạng dịch chiết. Chú ý, bỏ hoàn toàn hạt trước khi ép lấy dịch.

Không sử dụng liều cao. Liều an toàn là 10-20ml dịch chiết tươi trong một ngày. Lượng này tương đương với 2-3 quả cho một người trong một ngày là đủ.

Chủ đề