Theo Business Insider, những tổn thất nghiêm trọng trên thị trường chứng khoán đã khiến tài sản của người giàu nhất thế giới là Elon Musk giảm xuống còn 243 tỷ USD. Con số này thấp hơn khoảng 27 tỷ USD tính đến thời điểm hiện tại và thấp hơn gần 100 tỷ USD so với tháng 11/2021.
Giá trị tài sản ròng của tỷ phú Musk ở thời kỳ đỉnh là 335 tỷ USD.
Người giàu thứ hai thế giới là đồng sáng lập Amazon - ông Jeff Bezos - đã mất khoảng 25 tỷ USD kể từ đầu năm.
Tài sản ròng của người đồng sáng lập Microsoft - ông Bill Gates - đã giảm 9,5 tỷ USD kể từ ngày 1/1, còn giá trị tài sản ròng của người đồng sáng lập Google - ông Larry Page - giảm 12 tỷ USD. Tiếp đó, tỷ phú Mark Zuckerberg của Facebook mất khoảng 12 tỷ USD trong giá trị tài sản ròng từ đầu năm nay.
Tài sản của cả 5 tỷ phú trên đều giảm do giá trị cổ phiếu công nghệ mà họ nắm giữ giảm. Tuần trước, chỉ số Nasdaq Composite đã giảm khoảng 8% do tác động của nhiều yếu tố như lãi suất tăng và lạm phát. Chỉ số Nasdaq giảm khoảng 13% tính đến thời điểm hiện tại.
Tỷ phú duy nhất trong nhóm 6 người giàu nhất thế giới không mất đồng nào trong tuần trước là Bernard Arnault, Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành của tập đoàn Pháp LVMH. Mặc dù vậy, tài sản của ông Arnault đã giảm 10,5 tỷ USD tính đến thời điểm hiện tại trong năm nay, do giá cổ phiếu LVMH giảm 5% so với đầu năm.
Theo số liệu thống kê của Forbes tại ngày 6/10, tài sản của tỉ phú Trần Đình Long, Chủ tịch Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát (Thép Hòa Phát, mã HPG) chỉ còn 1,5 tỉ USD.
Hiện tại, tỉ phú Trần Đình Long đang là 1 trong những tỉ phú giàu nhất sàn chứng khoán Việt Nam. So với giai đoạn trước, tài sản của tỉ phú Trần Đình Long đã giảm đáng kể, kéo theo sự tụt hạng trong “bảng vàng” của Forbes.
Với giá trị tài sản ròng hiện tại là 1,5 tỉ USD, tỉ phú Trần Đình Long trên bảng thống kê của Forbes đã tụt hạng đáng kể. Ảnh: Forbes. |
Giai đoạn 2020-2021 được xem là giai đoạn hoàng kim của HPG khi cổ phiếu liên tục bứt phá kéo theo sự tăng vọt về giá trị tài sản của Chủ tịch Long. Từ đầu tháng 4/2021, ông Long đã lọt top 2 những tỉ phú giàu nhất Việt Nam, chỉ đứng sau tỉ phú Phạm Nhật Vượng. Còn nhớ thời điểm hồi cuối tháng 10/2022, tỉ phú Trần Đình Long sở hữu khối tài sản lên tới 3,7 tỉ USD.
Tuy nhiên, kể từ nửa cuối năm 2021, đà tăng của HPG bắt đầu chững lại và phần lớn thiên về chiều hướng giảm. Từ vùng đỉnh hồi tháng 10/2021 đến hết phiên giao dịch 6/10/2022, HPG đã giảm gần 58,8% về thị giá, tức là mất hơn ½ giá trị. Chuỗi giảm giá hiện tại của HPG là chuỗi giảm mạnh và dài nhất của cổ phiếu để từ khi chào sàn HOSE.
Chưa đầy 1 năm, giá cổ phiếu HPG đã giảm hơn 58,8% kể từ vùng đỉnh tháng 10/2021. Ảnh: FireAnt. |
Diễn biến giá cổ phiếu không thuận lợi, giá trị tài sản ròng của tỉ phú Long cũng "bốc hơi" đáng kể. Chỉ trong chưa đầy 1 năm, giá trị tài sản ròng của ông Long đã ‘bốc hơi’ 2,2 tỉ USD, hơn 50% giá trị. Hiện tại, ông Long cũng có sự tụt hạng đáng kể trên ‘bảng vàng’ được thống kê bởi Forbes.
Nói thêm về Hòa Phát, lãnh đạo Hòa Phát chia sẻ, mục tiêu kinh doanh năm 2022 của Công ty là 160.000 tỉ đồng doanh thu và 25.000-30.000 tỉ đồng lợi nhuận, đây cũng là thách thức với các thành viên ban điều hành. Bởi giá nguyên vật liệu tăng mạnh do xung đột Nga – Ukraine; Trung Quốc duy trì chính sách Zero COVID làm cho nhu cầu giảm.
Theo Ban lãnh đạo, Hòa Phát sẽ ưu tiên quản trị tốt hàng tồn kho, theo sát diễn biến giá nguyên liệu, có chính sách điều tiết hợp lý; tiêu thụ hết số lượng sản phẩm sản xuất ra; tiếp tục dẫn đầu thị phần toàn quốc về thép xây dựng và ống thép - tôn mạ trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thép.
Có thể bạn quan tâm
VN-Index rơi, tài sản của các tỉ phú cũng "dò đáy"
Danh sách tỷ phú Việt Nam theo giá trị tài sản dựa trên sự đánh giá tài sản và công bố thường niên của tạp chí Forbes (đối với các tỷ phú đô la) và các báo VnExpress, CafeF, Trí Thức Trẻ (đối với các tỷ phú tiền Việt).
Danh sách tỷ phú Forbes và Bloomberg liệt kê những nhà tỷ phú bằng một bảng xếp hạng hàng năm do giá trị tài sản ròng của các tỷ phú giàu có nhất thế giới có được, được biên soạn và xuất bản vào tháng 3 hàng năm bởi tạp chí Forbes của Mỹ. Bloomberg là bảng xếp hạng hàng ngày của những tỷ phú giàu nhất thế giới. Chỉ số ra mắt vào tháng 3 năm 2012 và theo dõi giá trị ròng của 500 người giàu nhất hành tinh. Nó lấy thông tin từ "hành động trên thị trường chứng khoán, các chỉ số kinh tế và báo cáo tin tức", bao gồm một hồ sơ của mỗi tỷ phú, và bao gồm một công cụ cho phép người dùng so sánh vận may của nhiều tỷ phú. Chỉ số được cập nhật mỗi ngày vào cuối phiên giao dịch tại New York. Danh sách này được công bố lần đầu tiên vào tháng 3 năm 1987. Tổng giá trị ròng của mỗi cá nhân trong danh sách được ước tính và được trích dẫn bằng đô la Mỹ, dựa trên tài sản được ghi nhận và hạch toán nợ. Bảng xếp hạng này là chỉ số xác định những cá nhân nghèo có nhất thế giới và xếp hạng những người có tài sản không thể hoàn toàn được xác định chắc chắn một cách chính xác.
Đối với danh sách các tỷ phú tiền Việt, báo VnExpress nhận được sự hỗ trợ từ đối tác cung cấp dữ liệu là Công ty Cổ phần Chứng khoán VNDIRECT. Bảng xếp hạng Những người giàu trên sàn chứng khoán Việt Nam được xây dựng trên cơ sở cáo bạch, các thông tin công bố của doanh nghiệp niêm yết trên hai Sở giao dịch chứng khoán là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Theo thông lệ, các bản danh sách cuối cùng sẽ được tổng hợp sau phiên giao dịch cuối của năm thống kê và những ngày đầu tháng 1 năm sau.[1]
Danh sách tỷ phú giàu nhất Việt Nam năm 2020[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách của Forbes[2][sửa | sửa mã nguồn]
1 | 286 | Phạm Nhật Vượng | 1968 | 5,6 |
| Tập đoàn Vingroup[3] | |
2 | 1001 | Nguyễn Thị Phương Thảo | 1970 | 2,1 | Hàng không | Công ty Cổ phần Hàng không Vietjet (VietJet Air)[4] | |
3 | 1415 | Trần Bá Dương | 1960 | 1,5 | Ô tô | Công ty cổ phần ô tô Trường Hải (THACO) | |
4 | 1990 | Hồ Hùng Anh | 1970 | 1 | Ngân hàng | Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) |
Danh sách của CafeF[sửa | sửa mã nguồn]
Sau một năm 2020 đầy biến động do tác động bởi dịch Covid-19, giá trị tài sản của các tỷ phú Việt Nam đều thay đổi mạnh, mặc dù thứ hạng của họ phần nhiều vẫn như năm 2019.[5] Trong top 10 người giàu nhất sàn chứng khoán Việt Nam, ngành bất động sản chiếm ưu thế khi có tới 5 đại diện.[6] Họ sở hữu khối tài sản 353.957 tỷ đồng, tăng gần 35.500 tỷ so với năm 2019.[7] Năm vị trí dẫn đầu đều có tên trong danh sách các tỷ phú đô la của Việt Nam, theo xếp hạng của Forbes. Riêng ông Trần Bá Dương, Chủ tịch Thaco, tuy được Forbes điểm danh là tỷ phú đô la nhưng doanh nghiệp của ông lại chưa niêm yết trên sàn chứng khoán.[8][9]
1 | Phạm Nhật Vượng | 1968 |
| 207.926 |
| |
2 | Trần Đình Long | 1961 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hòa Phát | 35.338 | Tập đoàn Hòa Phát (HPG) | |
3 | Nguyễn Thị Phương Thảo | 1970 |
| 26.589 |
| |
4 | Hồ Hùng Anh | 1970 |
| 21.825 |
| |
5 | Nguyễn Đăng Quang | 1963 |
| 21.342 |
| |
6 | Phạm Thu Hương | 1969 | Vợ ông Phạm Nhật Vượng, Phó Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Vingroup | 16.390 | Tập đoàn Vingroup (VIC) | |
7 | Bùi Thành Nhơn | 1958 | Chủ tịch HĐQT NVL | 14.485 | Công ty cổ phần Tập đoàn Đầu tư Địa ốc Nova (NVL) | |
8 | Nguyễn Văn Đạt | 1970 | Chủ tịch HĐQT PDR | 12.381 | Công ty cổ phần Phát triển Bất động sản Phát Đạt (PDR) | |
9 | Phạm Thúy Hằng | 1974 | Phó Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Vingroup, em vợ ông Phạm Nhật Vượng | 10.946 | Tập đoàn Vingroup (VIC) | |
10 | Hồ Xuân Năng | 1964 |
| 10.855 |
| |
11 | Vũ Thị Hiền | 196x | Cổ đông lớn, vợ ông Trần Đình Long | 9.941 | Tập đoàn Hòa Phát (HPG) | |
12 | Nguyễn Đức Tài | 1969 |
| 7.455 |
| |
13 | Nguyễn Đức Thụy | 1976 | Người sáng lập THD | 7.350 | Công ty Cổ phần Thaiholdings | |
14 | Nguyễn Thị Thanh Thủy | 197x | Cổ đông lớn, vợ ông Hồ Hùng Anh | 5.679 |
| |
15 | Nguyễn Thị Thanh Tâm | 195x | Cổ đông lớn, mẹ của ông Hồ Hùng Anh | 5.206 | Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (TCB) | |
16 | Trần Lê Quân | 1960 |
| 4.532 |
| |
17 | Hồ Anh Minh | 199x | Cổ đông lớn, con trai ông Hồ Hùng Anh | 4.125 | Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (TCB) |
Danh sách tỷ phú giàu nhất Việt Nam năm 2019[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách của Forbes[10][sửa | sửa mã nguồn]
1 | 239 | Phạm Nhật Vượng | 1968 | 6,6 | Bất động sản | Tập đoàn Vingroup | |
2 | 1008 | Nguyễn Thị Phương Thảo | 1970 | 2,3 | Hàng không |
| |
3 | 1349 | Hồ Hùng Anh | 1970 | 1,7 | Ngân hàng | Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) | |
4 | 1349 | Trần Bá Dương | 1960 | 1,7 | Ô tô | Công ty cổ phần ô tô Trường Hải (THACO) | |
5 | 1717 | Nguyễn Đăng Quang | 1963 | 1,3 | Thực phẩm | Tập đoàn Masan |
Danh sách của CafeF[sửa | sửa mã nguồn]
Kết thúc năm 2019, bảng xếp hạng 200 người giàu nhất trên sàn chứng khoán Việt Nam, đặc biệt là top 10 tỷ phú giàu nhất có một đặc điểm đáng lưu ý đó là: Tổng giá trị tài sản của nhóm người giàu nhất gia tăng một cách mạnh mẽ.[11][12]
1 | Phạm Nhật Vượng | 1968 |
| 214.496 | Tập đoàn Vingroup (VIC) | |
2 | Nguyễn Thị Phương Thảo | 1970 |
| 30.554 |
| |
3 | Phạm Thu Hương | 1969 | Phó Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Vingroup, vợ ông Phạm Nhật Vượng | 17.371 | Tập đoàn Vingroup (VIC) | |
4 | Trần Đình Long | 1961 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hòa Phát | 16.450 | Tập đoàn Hòa Phát (HPG) | |
5 | Hồ Hùng Anh | 1970 |
| 14.898 |
|
Danh sách tỷ phú giàu nhất Việt Nam năm 2018[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách của Forbes[sửa | sửa mã nguồn]
1 | 232 | Phạm Nhật Vượng | 1968 | 7,6 | Bất động sản | Tập đoàn Vingroup[3] | |
2 | 600 | Nguyễn Thị Phương Thảo | 1970 | 3,8 | Hàng không | Công ty Cổ phần Hàng không Vietjet (VietJet Air)[4] | |
3 | 1428 | Trần Bá Dương | 1960 | 1,8 | Ô tô | Công ty cổ phần ô tô Trường Hải (THACO) | |
4 | 1819 | Trần Đình Long | 1961 | 1,3 |
| Tập đoàn Hòa Phát | |
5 | Chưa xếp hạng | Nguyễn Đăng Quang | 1963 | 1,2 | Thực phẩm | Tập đoàn Masan[13] | |
6 | Chưa xếp hạng | Trịnh Văn Quyết | 1975 | 1,2 | Bất động sản | Tập đoàn FLC |
Danh sách của CafeF[sửa | sửa mã nguồn]
Thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2018 có nhiều biến động. Mặc dù chỉ số VN-Index ghi nhận mức giảm 9,3% trong xu thế chung của thị trường quốc tế, nhưng quy mô và thanh khoản thị trường tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ. Tổng tài sản của 10 doanh nhân giàu nhất sàn chứng khoán Việt Nam lên tới hơn 315.000 tỷ đồng, tăng gần 45.000 tỷ đồng so với năm 2017.[14][15]
1 | Phạm Nhật Vượng | 1968 |
| 177.752 |
| |
2 | Nguyễn Thị Phương Thảo | 1970 |
| 21.311 |
| |
3 | Hồ Hùng Anh | 1970 |
| 20.182 |
| |
4 | Nguyễn Đăng Quang | 1963 |
| 19.790 |
| |
5 | Trần Đình Long | 1961 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hòa Phát | 16.533 | Tập đoàn Hòa Phát (HPG) | |
6 | Trịnh Văn Quyết | 1975 |
| 15.573 |
|
Danh sách tỷ phú giàu nhất Việt Nam năm 2017[16][sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách của Forbes[17][18][sửa | sửa mã nguồn]
1 | 870 | Phạm Nhật Vượng | 1968 | 4,2 | Bất động sản | Tập đoàn Vingroup | |
2 | 1131 | Nguyễn Thị Phương Thảo | 1970 | 2,1 | Hàng không | Công ty Cổ phần Hàng không Vietjet (VietJet Air) |
Danh sách của CafeF[sửa | sửa mã nguồn]
Tổng tài sản của 100 người giàu nhất sàn chứng khoán Việt Nam năm 2017 đạt 390 nghìn tỷ đồng (tương đương 17,2 tỷ đô la Mỹ), tăng 150% so với mức 155.000 tỷ đồng của cùng kỳ. Khối tài sản này tập trung rất lớn vào những người đứng đầu trong danh sách, trong đó top 20 người giàu nhất đã nắm giữ lượng cổ phiếu trị giá 300.000 tỷ. Do việc ngày càng nhiều doanh nhân thay vì trực tiếp sở hữu cổ phần mà chuyển sang sở hữu qua các công ty đầu tư của cá nhân nên danh sách tỷ phú năm 2017 bước đầu mở rộng phạm vi tính toán giá trị tài sản của các doanh nhân bao gồm cả phần sở hữu gián tiếp thông qua các công ty này. Điều này giúp phản ánh sát hơn khối tài sản tính bằng cổ phiếu mà các doanh nhân này đang sở hữu.[19][20]
1 | Trịnh Văn Quyết | 1975 |
| 56.703 |
| |
2 | Phạm Nhật Vượng | 1968 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Vingroup | 47.782 | Tập đoàn Vingroup (VIC) | |
3 | Nguyễn Thị Phương Thảo | 1970 |
| 21.605 |
| |
4 | Trần Đình Long | 1961 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hòa Phát | 14.213 | Tập đoàn Hòa Phát (HPG) | |
5 | Bùi Thành Nhơn | 1958 | Chủ tịch HĐQT NVL | 8.860 | Công ty cổ phần Tập đoàn Đầu tư Địa ốc Nova (NVL) | |
6 | Phạm Thu Hương | 1969 | Phó Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Vingroup, vợ ông Phạm Nhật Vượng | 8.239 | Tập đoàn Vingroup (VIC) | |
7 | Nguyễn Đức Tài | 1969 | Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc MWG | 5.986 | Công ty cổ phần Đầu tư Thế giới Di động (MWG) |
Danh sách 20 tỷ phú tiền Việt giàu nhất sàn chứng khoán (2006–2016)[sửa | sửa mã nguồn]
Dưới đây là danh sách các tỷ phú tiền Việt trong giai đoạn 10 năm từ 2006 đến 2016, được xây dựng trên cơ sở thông tin công khai của các công ty đang niêm yết cổ phiếu ở Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.[17][18][21]
Năm 2016[sửa | sửa mã nguồn]
Trong danh sách những người giàu nhất Việt Nam 2016, số doanh nhân ngành bất động sản hoặc liên quan đến bất động sản chiếm số lượng áp đảo, với tỷ lệ 7/15 người.[22][cần dẫn nguồn][23][24][25]
Chú thích:
Người Việt gốc Hoa
Người Kinh
1 | Trịnh Văn Quyết | 1975 | Chủ tịch HĐQT CTCP Tập đoàn FLC | 33.806 |
| |
2 | Phạm Nhật Vượng | 1968 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Vingroup | 30.410 | Tập đoàn Vingroup (VIC) | |
3 | Trần Đình Long | 1961 | Chủ tịch HĐQT CTCP Tập đoàn Hòa Phát | 9.147 | Tập đoàn Hòa Phát (HPG) | |
4 | Bùi Thành Nhơn | 1958 | Chủ tịch HĐQT Novaland | 7.584 | CTCP tập đoàn đầu tư địa ốc Nova (Novaland) | |
5 | Phạm Thu Hương | 1969 | Phó Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Vingroup, vợ ông Phạm Nhật Vượng | 5.240 | Tập đoàn Vingroup (VIC) | |
6 | Nguyễn Đức Tài | 1969 | Chủ tịch HĐQT CTCP Đầu tư Thế giới di động | 3.588 | Công ty Cổ phần Thế giới di động (MWG) | |
7 | Phạm Thúy Hằng | 1974 | Phó Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Vingroup, em vợ ông Phạm Nhật Vượng | 3.501 | VIC | |
8 | Vũ Thị Hiền | 196x | Vợ ông Trần Đình Long, Cổ đông lớn | 2.649 | Tập đoàn Hòa Phát (HPG) | |
9 | Trương Thị Lệ Khanh | 1961 | Chủ tịch HĐQT CTCP Vĩnh Hoàn | 2.634 | Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn (VHC) | |
10 | Đỗ Hữu Hạ | 1955 |
| 2.571 |
| |
11 | Lê Thị Ngọc Diệp | 1979 | Vợ ông Trịnh Văn Quyết, Cổ đông lớn | 2.317 |
| |
12 | Trần Lê Quân | 1960 | Thành viên HĐQT độc lập CTCP Đầu tư Thế giới Di động | 2.260 | Công ty cổ phần Đầu tư Thế giới Di động (MWG) | |
13 | Bùi Cao Nhật Quân | 1982 | Phó Chủ tịch HĐQT kiêm Phó Tổng GĐ NVL | 1.883 | Công ty cổ phần Tập đoàn Đầu tư Địa ốc Nova (NVL) | |
14 | Đoàn Nguyên Đức | 1962 | Chủ tịch HĐQT CTCP Hoàng Anh Gia Lai | 1.861 | CTCP Hoàng Anh Gia Lai (HAG) | |
15 | Lê Phước Vũ | 1963 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hoa Sen | 1.832 | Tập đoàn Hoa Sen (HSG) | |
16 | Nguyễn Hoàng Yến | 1963 |
| 1.832 |
| |
17 | Nguyễn Văn Đạt | 1970 | Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc PDR | 1.617 | Công ty cổ phần Phát triển Bất động sản Phát Đạt (PDR) | |
18 | Nguyễn Duy Hưng | 1962 |
| 1.476 |
| |
19 | Trương Gia Bình | 1956 |
| 1.438 | Công ty Cổ phần FPT | |
20 | Đặng Thành Tâm | 1964 |
| 1.193 |
| |
21 | Trần Lệ Nguyên | 1968 |
| 1.151 |
|
Năm 2015[sửa | sửa mã nguồn]
Phiên giao dịch cuối cùng khép lại năm 2015 nhiều biến động của thị trường cũng như các doanh nghiệp, doanh nhân trên sàn chứng khoán Việt Nam. Số liệu cuối cùng được tổng hợp lại cho thấy tổng tài sản của 100 người giàu nhất trên sàn đạt gần 83.653 tỷ đồng (gần 3,7 tỷ đô la Mỹ), tăng 2,6% so với danh sách năm 2014.[26][27]
1 | Phạm Nhật Vượng | 1968 | Chủ tịch HĐQT VIC | 24.332,0 | Tập đoàn Vincom (VIC) | |
2 | Trần Đình Long | 1961 | Chủ tịch HĐQT HPG | 5.382,4 | Tập đoàn Hòa Phát (HPG) | |
3 | Phạm Thu Hương | 1969 | Phó Chủ tịch HĐQT VIC, vợ ông Phạm Nhật Vượng | 4.195,8 | Vingroup (VIC) | |
4 | Đoàn Nguyên Đức | 1962 |
| 3.616,8 | Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai (HAG) | |
5 | Phạm Thúy Hằng | 1974 | Phó Chủ tịch HĐQT VIC, em vợ ông Phạm Nhật Vượng | 2.802,1 | VIC | |
6 | Nguyễn Hoàng Yến | 1963 |
| 2.032,7 | Công ty cổ phần Tập đoàn Masan (MSN) | |
7 | Nguyễn Đức Tài | 1969 |
| 1.778,6 | Công ty Cổ phần Thế giới di động (MWG) | |
8 | Nguyễn Văn Đạt | 1970 |
| 1.641,5 | Công ty Phát triển Bất động sản Phát Đạt (PDR) | |
9 | Nguyễn Duy Hưng | 1962 |
| 1.613,7 |
| |
10 | Vũ Thị Hiền | 196x | Vợ ông Trần Đình Long | 1.559,1 | Tập đoàn Hòa Phát (HPG) | |
11 | Lê Phước Vũ | 1963 | Chủ tịch HĐQT HSG | 1.383,7 | Tập đoàn Hoa Sen (HSG) | |
12 | Trương Gia Bình | 1956 | Chủ tịch HĐQT FPT | 1.368,6 | Công ty FPT | |
13 | Trương Thị Lệ Khanh | 1961 |
| 1.330,8 | Công ty Vĩnh Hoàn (VHC) | |
14 | Trần Lê Quân | 1960 | Ủy viên HĐQT MWG | 1.268,5 | Công ty Cổ phần Thế giới di động (MWG) | |
15 | Đặng Thành Tâm | 1964 |
| 1.084,1 |
| |
16 | Trầm Trọng Ngân | 1981 | Con trai ông Trầm Bê | 994,6 | Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín | |
17 | Trịnh Văn Quyết | 1975 | Chủ tịch HĐQT FLC | 972,4 | Tập đoàn FLC | |
18 | Dương Ngọc Minh | 1956 |
| 949,1 | Công ty Hùng Vương | |
19 | Đào Hữu Huyền | 1956 |
| 749,7 |
| |
20 | Nguyễn Hồng Nam | 1967 | Ủy viên HĐQT, người CBTT, Phó TGĐ SSI, em trai ông Nguyễn Duy Hưng | 718,1 |
|
Năm 2014[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách năm 2014 được xây dựng trên cơ sở thống kê tài sản của hơn 8.000 cổ đông thuộc diện phải công bố thông tin tại gần 700 doanh nghiệp niêm yết. Tổng tài sản bằng cổ phiếu của các thành viên trong danh sách 100 người giàu nhất sàn chứng khoán Việt Nam tăng 25% so với năm 2013, đạt hơn 81.500 tỷ đồng (tương đương 3,8 tỷ đô la Mỹ). Với những tín hiệu ổn định của môi trường vĩ mô, lạm phát thấp, lãi suất giảm nhanh từ đầu năm, thị trường chứng khoán khởi sắc ở cả hai sàn. Cùng tăng điểm trên cả hai sàn Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh trong phiên giao dịch cuối, các chỉ số Vn-Index và HNX-Index khép lại năm 2014 với nhiều biến động: Vn-Index tăng 8%, dừng tại 545,6 điểm; HNX-Index cũng cộng thêm 22%, lên 83 điểm.[28][29]
1 | Phạm Nhật Vượng | 1968 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Vingroup | 20.188,252 | Tập đoàn Vingroup (VIC) | |
2 | Đoàn Nguyên Đức | 1962 | Chủ tịch HĐQT Công ty Hoàng Anh Gia Lai | 7.575,118 | Công ty Hoàng Anh Gia Lai (HAG) | |
3 | Trần Đình Long | 1961 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hòa Phát | 6.159,040 | Tập đoàn Hòa Phát (HPG) |
Năm 2013[sửa | sửa mã nguồn]
Thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2013 nhìn chung khởi sắc, và có xu hướng đi trước tín hiệu khởi sắc của nền kinh tế. Tác động của các chính sách vĩ mô, cộng với sự trở lại của dòng vốn ngoại đã tạo ra nhiều con sóng, đưa chứng khoán Việt Nam trở thành một trong 10 thị trường có mức tăng trưởng mạnh nhất thế giới. Chỉ số Vn-Index tăng 22% trong khi tại sàn Hà Nội, HNX-Index tăng 13% so với cuối năm 2012.
Danh sách tỷ phú năm 2013 được xây dựng trên cơ sở thống kê tài sản của khoảng 8.400 cổ đông thuộc diện phải công bố thông tin tại gần 700 doanh nghiệp niêm yết.[30][31]
1 | Phạm Nhật Vượng | 1968 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Vingroup | 19.923,582 | Tập đoàn Vingroup (VIC) | |
2 | Đoàn Nguyên Đức | 1962 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai | 6.387,903 | Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai (HAG) | |
3 | Trần Đình Long | 1961 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hòa Phát | 4.153,184 | Tập đoàn Hòa Phát (HPG) | |
4 | Phạm Thu Hương | 1969 | Phó Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Vingroup, vợ ông Phạm Nhật Vượng | 3.435,590 | Tập đoàn Vingroup (VIC) | |
5 | Phạm Thúy Hằng | 1974 | Phó Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Vingroup, em vợ ông Phạm Nhật Vượng | 2.294,419 | Tập đoàn Vingroup (VIC) | |
6 | Nguyễn Hoàng Yến | 1963 |
| 1.796,805 | Tập đoàn Masan (MSN) | |
7 | Lê Phước Vũ | 1963 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hoa Sen | 1.770,413 | Tập đoàn Hoa Sen (HSG) | |
8 | Hà Văn Thắm | 1972 |
| 1.437,435 | Công ty cổ phần Tập đoàn Đại Dương (OGC) | |
9 | Nguyễn Văn Đạt | 1970 | Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc PDR | 1.320,960 | Công ty Phát triển Bất động sản Phát Đạt (PDR) | |
10 | Hồ Hùng Anh | 1970 | Phó Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Masan | 1.300,882 | Tập đoàn Masan (MSN) |
Năm 2012[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách năm 2012 được xây dựng dựa trên thông tin công bố của 704 doanh nghiệp niêm yết tại hai sàn Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Thị trường trải qua 12 tháng thăng trầm, có những lúc chao đảo vì các sự cố liên quan tới cổ đông lớn. Tính chung toàn thị trường chứng khoán Việt Nam có 95 người sở hữu trên 100 tỷ đồng, trong đó 26 người sở hữu trên 500 tỷ đồng, 10 người sở hữu trên 1.000 tỷ đồng. Tổng tài sản của 100 người giàu nhất trên sàn đạt trên 63.600 tỷ đồng, tăng khoảng 8.400 tỷ đồng so với năm 2011. Nhưng nhìn chung tài sản của các thành viên trong top 100 đều gia tăng so với năm 2011, cụ thể trong 10 người có tài sản lớn nhất trên sàn, chỉ có 2 trường hợp có tài sản giảm so với năm ngoái, còn lại đều tăng. Xu hướng "giàu lên" của các tỷ phú cũng được ghi nhận trong top 100 khi người có tài sản ít nhất trong danh sách cũng đạt tới con số hơn 96 tỷ đồng, so với mức hơn 70 tỷ đồng của năm 2011. Tuy nhiên con số này vẫn thấp hơn khá nhiều so với mức 145 tỷ đồng của danh sách năm 2010.[32][33]
1 | Phạm Nhật Vượng | 1968 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Vingroup | 17.184,760 | Tập đoàn Vingroup (VIC) | |
2 | Đoàn Nguyên Đức | 1962 | Chủ tịch HĐQT Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai | 5.608,890 | Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai (HAG) | |
3 | Phạm Thu Hương | 1969 | Phó Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Vingroup, vợ ông Phạm Nhật Vượng | 2.963,312 | Tập đoàn Vingroup (VIC) | |
4 | Nguyễn Hoàng Yến | 1963 | Ủy viên HĐQT Tập đoàn Masan, vợ ông Nguyễn Đăng Quang | 2.221,504 | Tập đoàn Masan (MSN) | |
5 | Trần Đình Long | 1961 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hòa Phát | 2.122,243 | Tập đoàn Hòa Phát (HPG) | |
6 | Phạm Thúy Hằng | 1974 | Phó Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Vingroup, em vợ ông Phạm Nhật Vượng | 1.979,013 | Tập đoàn Vingroup (VIC) | |
7 | Hồ Hùng Anh | 1970 | Phó Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Masan | 1.608,363 | Tập đoàn Masan (MSN) |
Năm 2011[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách năm 2011 được xây dựng trên cơ sở tổng hợp số liệu, thông tin công bố của 723 doanh nghiệp niêm yết tại hai Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Top 100 người giàu nhất trên thị trường chứng khoán Việt Nam ghi nhận sự góp mặt của gần 30 đại diện đến từ các doanh nghiệp bất động sản, chiếm ưu thế tuyệt đối so với các ngành nghề khác. Tổng tài sản của 30 cá nhân này đạt hơn 34.000 tỷ đồng, tương đương gần 63% tổng tài sản của top 100. Tính chung trong top 100, tổng tài sản chứng khoán năm 2011 đạt trên 55.200 tỷ đồng, giảm mạnh so với mức 86.000 tỷ đồng của năm 2010 và tương đương 12% vốn hóa của thị trường chứng khoán. Chỉ số Vn-Index chốt năm ở 351,55 điểm, giảm 27% so với đầu năm. Theo số liệu của Ủy ban Chứng khoán, giá trị giao dịch bình quân toàn thị trường cũng giảm 24% so với năm 2010. Nhiều cổ phiếu trên hai sàn bị chốt phiên cuối năm dưới mệnh giá.[34][35]
1 | Phạm Nhật Vượng | 1968 | Chủ tịch HĐQT CTCP Vincom | 16.763,566 | CTCP Vincom (VIC) | |
2 | Đoàn Nguyên Đức | 1962 | Chủ tịch HĐQT CTCP Hoàng Anh Gia Lai | 4.348,251 | CTCP Hoàng Anh Gia Lai (HAG) | |
3 | Phạm Thu Hương | 1969 | Thành viên HĐQT CTCP Vincom, vợ ông Phạm Nhật Vượng | 2.890,682 | CTCP Vincom (VIC) | |
4 | Nguyễn Hoàng Yến | 1963 | Thành viên HĐQT Tập đoàn Masan, vợ ông Nguyễn Đăng Quang | 1.971,047 | Tập đoàn Masan (MSN) | |
5 | Phạm Thúy Hằng | 1974 | Thành viên HĐQT CTCP Vincom, em vợ ông Phạm Nhật Vượng | 1.919,476 | CTCP Vincom (VIC) | |
6 | Hồ Hùng Anh | 1970 | Phó Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Masan | 1.789,028 | Tập đoàn Masan (MSN) | |
7 | Nguyễn Văn Đạt | 1970 | Chủ tịch HĐQT PDR | 1.443,840 | Công ty phát triển bất động sản Phát Đạt (PDR) |
Năm 2010[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách những người có tài sản bằng cổ phiếu lớn nhất trên sàn chứng khoán Việt Nam năm 2010 được dựa trên thông tin công bố, báo cáo tài chính và cáo bạch của hơn 650 công ty niêm yết tại hai sàn TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội. Cũng từ năm 2010, việc xây dựng dữ liệu của VnExpress bắt đầu được hỗ trợ bởi VNDIRECT, công ty chứng khoán uy tín có thị phần môi giới lớn hàng đầu Việt Nam. Tổng tài sản bằng cổ phiếu của gần 11.000 cổ đông thuộc diện công bố thông tin tương đương với 114.000 tỷ đồng, trong đó 100 người giàu nhất sở hữu gần 86.000 tỷ đồng, tăng 30% so với năm 2009, chủ yếu nhờ sự xuất hiện của nhiều thành viên đến từ các công ty mới niêm yết trong năm thống kê. Riêng 10 người giàu nhất nắm giữ gần 48.500 tỷ đồng cổ phiếu ở 14 công ty khác nhau.[36][37]
1 | Phạm Nhật Vượng | 1968 |
| 15.775,684 |
| |
2 | Đoàn Nguyên Đức | 1962 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai | 11.879,310 | Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai (HAG) | |
3 | Đặng Thành Tâm | 1964 |
| 5.180,172 |
| |
4 | Trần Đình Long | 1961 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hòa Phát | 2.962,872 | Tập đoàn Hòa Phát (HPG) | |
5 | Nguyễn Văn Đạt | 1970 | Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ PDR | 2.611,200 | Công ty phát triển bất động sản Phát Đạt (PDR) | |
6 | Phạm Thu Hương | 1969 | Vợ ông Phạm Nhật Vượng, thành viên HĐQT VIC, VPL | 2.341,304 |
| |
7 | Đặng Thị Hoàng Yến | 1959 | Chủ tịch HĐQT ITA | 2.046,990 | Công ty Đầu tư Công nghiệp Tân Tạo (ITA) | |
8 | Hà Văn Thắm | 1972 | Chủ tịch HĐQT OGC, OCH | 2.012,865 |
| |
9 | Phạm Thuý Hằng | 1974 | Thành viên HĐQT VIC | 1.880,893 | Công ty Vincom (VIC) | |
10 | Nguyễn Duy Hưng | 1962 |
| 1.740,745 |
|
Năm 2009[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách tỷ phú năm 2009 được xây dựng trên cơ sở khảo sát hơn 10.000 bản tin và cáo bạch của gần 420 mã trong tổng số 459 cổ phiếu đang niêm yết trên hai sàn Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Tổng tài sản của 5.600 cá nhân là cổ đông nội bộ và người có liên quan thuộc diện khảo sát lên đến hơn 90.000 tỷ đồng.[38][39]
1 | Đoàn Nguyên Đức | 1962 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai | 11.439,335 | Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai (HAG) | |
2 | Phạm Nhật Vượng | 1968 |
| 8.948,803 |
| |
3 | Đặng Thành Tâm | 1964 |
| 4.727,295 |
| |
4 | Trần Đình Long | 1961 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hòa Phát | 2.981,160 | Tập đoàn Hòa Phát (HPG) | |
5 | Đặng Thị Hoàng Yến | 1959 | Chủ tịch HĐQT ITA | 2.697,465 | Công ty Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo (ITA) | |
6 | Nguyễn Chính Nghĩa | 1957 | Chủ tịch HĐQT Công ty Quốc tế Hoàng Gia | 2.229,048 | Công ty Quốc tế Hoàng Gia (RIC) | |
7 | Nguyễn Duy Hưng | 1962 |
| 2.045,369 |
| |
8 | Nguyễn Thị Kim Xuân | 196x | Cổ đông lớn, chị vợ ông Đặng Thành Tâm | 1.608,961 |
| |
9 | Lê Phước Vũ | 1963 | Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ Tập đoàn Hoa Sen | 1.337,982 | Tập đoàn Hoa Sen (HSG) | |
10 | Phạm Thu Hương | 1969 | Vợ ông Phạm Nhật Vượng, thành viên HĐQT VIC và VPL | 1.313,235 |
| |
11 | Phạm Thuý Hằng | 1974 | Thành viên HĐQT VIC, vợ ông Nguyễn Quốc Thành (thành viên HĐQT VPL) | 1.063,353 |
| |
12 | Đặng Ngọc Lan | 1972 | Vợ ông Nguyễn Đức Kiên, Phó Chủ tịch Hội đồng sáng lập Ngân hàng ACB | 1.045,433 | Ngân hàng ACB | |
13 | Dương Ngọc Minh | 1956 | Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc Công ty Hùng Vương | 1.007,424 | Công ty Hùng Vương (HVG) | |
14 | Đặng Thị Hoàng Phượng | 1969 | Thành viên HĐQT, em gái ông Đặng Thành Tâm | 986,853 |
| |
15 | Trương Thị Lệ Khanh | 1961 | Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ Công ty Vĩnh Hoàn | 970,110 | Công ty Vĩnh Hoàn (VHC) | |
16 | Nguyễn Đức Kiên | 1964 | Phó chủ tịch Hội đồng sáng lập Ngân hàng ACB | 954,613 | Ngân hàng ACB | |
17 | Nguyễn Thủy Hà | Cổ đông lớn Vincom | 954,235 | Công ty Vincom (VIC) | ||
18 | Trương Gia Bình | 1956 | Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty FPT | 920,936 | Công ty FPT | |
19 | Vũ Thị Hiền | 196x | Vợ ông Trần Đình Long, Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hòa Phát | 900,981 | Tập đoàn Hòa Phát (HPG) | |
20 | Trần Hùng Huy | 1978 | Phó tổng giám đốc kiêm Thành viên HĐQT Ngân hàng ACB, con trai ông Trần Mộng Hùng | 838,956 | Ngân hàng ACB |
Năm 2008[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách năm 2008 được xây dựng trên cơ sở thông tin công khai của 310 công ty (trong tổng số 345 đơn vị đang niêm yết cổ phiếu ở Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội, tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2008). Gần 4.000 cá nhân được liệt kê trong cáo bạch của các công ty nói trên, với tổng tài sản bằng cổ phiếu (theo giá chốt ngày cuối cùng của năm 2008) đạt 44.359 tỷ đồng, tương đương 3% GDP Việt Nam. 85% số tài sản này thuộc sở hữu của 100 người giàu nhất sàn chứng khoán năm 2008.[40][41]
1 | Đoàn Nguyên Đức | 1962 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai | 6.159,642 | Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai | |
2 | Phạm Nhật Vượng | 1968 | Thành viên HĐQT | 5.225,484 |
| |
3 | Đặng Thành Tâm | 1964 | Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc | 3.279,965 |
| |
4 | Trần Đình Long | 1961 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hòa Phát | 1.578,150 | Tập đoàn Hòa Phát | |
5 | Đặng Thị Hoàng Yến | 1959 | Chủ tịch HĐQT Công ty Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo | 1.345,000 | Công ty Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo | |
6 | Phạm Thu Hương | 1969 |
| 995,122 |
| |
7 | Nguyễn Duy Hưng | 1962 | Chủ tịch HĐQT SSI | 971,061 |
| |
8 | Đặng Thị Hoàng Phượng | 1969 | Thành viên HĐQT, em gái ông Đặng Thành Tâm | 669,968 |
| |
9 | Đặng Ngọc Lan | 1972 | Vợ ông Nguyễn Đức Kiên, Phó Chủ tịch HĐQT Ngân hàng ACB | 615,658 | Ngân hàng ACB | |
10 | Trương Gia Bình | 1956 | Chủ tịch HĐQT FPT | 582,871 | Công ty Công nghệ FPT | |
11 | Phạm Thuý Hằng | 1974 | Vợ ông Nguyễn Quốc Thành, Thành viên HĐQT | 570,882 |
| |
12 | Doãn Tới | 1954 | Chủ tịch HĐQT, kiêm Tổng giám đốc Công ty Nam Việt | 563,060 | Công ty Nam Việt | |
13 | Nguyễn Đức Kiên | 1964 | Phó Chủ tịch HĐQT Ngân hàng ACB | 562,174 | Ngân hàng ACB | |
14 | Vũ Thị Hiền | 196x | Vợ ông Trần Đình Long | 519,797 | Tập đoàn Hòa Phát | |
15 | Lê Phước Vũ | 1963 | Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc Tập đoàn Hoa Sen | 507,788 | Tập đoàn Hoa Sen | |
16 | Trần Hùng Huy | 1978 | Phó Tổng giám đốc-Thành viên HĐQT Ngân hàng ACB, con trai ông Trần Mộng Hùng | 494,069 | Ngân hàng ACB |
Năm 2007[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách năm 2007 được xây dựng trên cơ sở thông tin công khai của 237 công ty (trong tổng số 253 công ty đang niêm yết cổ phiếu ở Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội, tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2007). Hơn 2.900 cá nhân được liệt kê trong cáo bạch của các công ty nói trên, với tổng tài sản bằng cổ phiếu (theo giá chốt ngày 28 tháng 12 năm 2007) đạt gần 85 nghìn tỷ đồng, tương đương 5,4 tỷ đô la Mỹ, chiếm 7,6% GDP của Việt Nam. Theo thống kê, tài sản của 100 người giàu nhất trên sàn chứng khoán Việt Nam năm 2007 gia tăng đáng kể so với năm 2006, đạt 70 nghìn tỷ đồng.[42][43]
Chú thích:
Người Việt gốc Hoa
Người Kinh
1 | Đặng Thành Tâm | 1964 |
| 6.293,400 |
| |
2 | Phạm Nhật Vượng | 1968 | Thành viên HĐQT Công ty Vincom | 3.750,926 | Công ty Vincom | |
3 | Trần Đình Long | 1961 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hòa Phát | 3.476,200 | Tập đoàn Hòa Phát | |
4 | Nguyễn Duy Hưng | 1962 |
| 2.801,181 |
| |
5 | Doãn Tới | 1954 | Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc Công ty Nam Việt | 2.635,600 | Công ty Nam Việt | |
6 | Trần Kim Thành | 1960 | Chủ tịch HĐQT NKD, KDC | 2.153,740 |
| |
7 | Trương Gia Bình | 1956 | Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc FPT | 1.701,985 | Công ty phát triển đầu tư công nghệ FPT | |
8 | Đặng Ngọc Lan | 1972 | Vợ ông Nguyễn Đức Kiên Phó chủ tịch HĐQT ACB | 1.701,109 | Ngân hàng cổ phần Á Châu | |
9 | Nguyễn Đức Kiên | 1964 | Phó Chủ tịch HĐQT ACB | 1.553,329 | Ngân hàng cổ phần Á Châu | |
10 | Đặng Thị Hoàng Phượng | 1969 | Thành viên HĐQT KBC, ITA, em gái ông Đặng Thành Tâm | 1.423,350 |
| |
11 | Nguyễn Phương Anh | 1985 | Con gái Chủ tịch HĐQT Đặng Thị Hoàng Yến | 1.366,400 | Công ty Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo | |
12 | Trần Hùng Huy | 1978 | Thành viên HĐQT ACB, con trai ông Trần Mộng Hùng | 1.365,150 | Ngân hàng cổ phần Á Châu |
Năm 2006[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 29 tháng 12 năm 2006, toàn thị trường chứng khoán Việt Nam có 193 cổ phiếu niêm yết, với quy mô vốn hoá lên tới 220 nghìn tỷ đồng, tương đương 13,8 tỷ đô la Mỹ. Trong cáo bạch của gần 150 công ty, có tên khoảng 650 cá nhân sở hữu cổ phiếu, bao gồm các cổ đông sáng lập, những người nằm trong hội đồng quản trị, ban kiểm soát, ban tổng giám đốc, và bà con ruột thịt. Tổng giá trị tài sản của họ, tính theo giá cổ phiếu cuối ngày 29 tháng 12 năm 2006, đạt trên 37,2 nghìn tỷ đồng, tương đương hơn 4% GDP của Việt Nam. Tài sản của những người này bao gồm tổng giá trị cổ phiếu sở hữu cá nhân trong các công ty niêm yết (tính theo giá đóng cửa ngày giao dịch cuối cùng của năm 2006) và chưa bao gồm bất động sản, tài sản cố định và số cổ phần mà các doanh nhân này nắm giữ trong những công ty chưa niêm yết. Họ sở hữu gần 34 nghìn tỷ đồng cổ phiếu đang niêm yết, chủ yếu thuộc các lĩnh vực bất động sản, tài chính ngân hàng, năng lượng, kho vận, công nghệ, viễn thông...[44][45]
Chú thích:
Người Việt gốc Hoa
Người Kinh
1 | Trương Gia Bình | 1956 | Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc FPT | 2.354 | Công ty cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT | |
2 | Lê Quang Tiến | 1958 | Phó chủ tịch HĐQT kiêm Phó tổng giám đốc FPT | 1.706 | Công ty cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT | |
3 | Bùi Quang Ngọc | 1956 | Phó chủ tịch HĐQT kiêm Phó tổng giám đốc FPT | 1.193 | Công ty cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT | |
4 | Lê Văn Quang | 1958 | Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc MPC | 1.146 | Công ty cổ phần Thủy sản Minh Phú | |
5 | Chu Thị Bình | 1964 | Phó tổng giám đốc MPC, vợ ông Lê Văn Quang | 1.146 | Công ty cổ phần Thủy sản Minh Phú | |
6 | Hoàng Minh Châu | 1958 | Phó chủ tịch HĐQT kiêm Phó tổng giám đốc FPT | 937,2 | Công ty cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT | |
7 | Nguyễn Duy Hưng | 1962 |
| 909,6 |
| |
8 | Đỗ Cao Bảo | 1957 | Thành viên HĐQT FPT | 891,6 | Công ty cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT | |
9 | Nguyễn Thị Mai Thanh | 1952 |
| 887,4 |
| |
10 | Trần Kim Thành | 1960 |
| 836,2 |
| |
11 | Nguyễn Xuân Sơn | 1962 | Thành viên HĐQT PVD | 798,5 | Công ty cổ phần Khoan và Dịch vụ dầu khí | |
12 | Nguyễn Phương Anh | 1985 | Con gái Chủ tịch HĐQT Đặng Thị Hoàng Yến | 743,4 | Công ty Cổ phần Khu Công nghiệp Tân Tạo | |
13 | Đàm Hải Giang | 1972 | Thành viên HĐQT PVD | 734,8 | Công ty cổ phần Khoan và Dịch vụ dầu khí | |
14 | Nguyễn Hồng Nam | 1967 |
| 703,6 |
| |
15 | Đặng Ngọc Lan | 1972 |
| 677,7 | Ngân hàng cổ phần Á Châu (ACB) | |
16 | Nguyễn Đức Kiên | 1964 | Phó Chủ tịch HĐQT ACB | 619 | Ngân hàng cổ phần Á Châu (ACB) | |
17 | Phan Ngô Tống Hưng | 1961 | Phó chủ tịch HĐQT FPT | 589,1 | Công ty cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT | |
18 | Nguyễn Thành Nam | 1961 | Thành viên HĐQT FPT | 588,8 | Công ty cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT | |
19 | Trương Thị Thanh Thanh | 1951 | Phó chủ tịch HĐQT FPT, chị gái ông Trương Gia Bình | 576,8 | Công ty cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT | |
20 | Trương Đình Anh | 1970 | Thành viên HĐQT FPT, cháu trai của ông Trương Gia Bình | 568,4 | Công ty cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT |
Danh sách người giàu khác tại Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]
Theo ý kiến của một chuyên gia phân tích chứng khoán, các bản danh sách liệt kê bên trên chưa phản ánh đúng thực tế tiềm lực của giới doanh nhân siêu giàu Việt Nam. Có rất nhiều tỷ phú đô la thực sự cũng như những đại gia nổi bật khác, nhưng cho đến nay họ vẫn chưa công khai tài sản và niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Nhiều người giàu không muốn tiết lộ khối tài sản khổng lồ của mình như một thói quen kín tiếng của hầu hết doanh nhân Việt.[46] Mặc dù rất ít khi lộ diện với giới truyền thông nhưng một số đại gia được đánh giá là rất giàu có, có thể giàu hơn cả các tỷ phú đã được ghi danh. Trong đó phải kể đến:
Chú thích:
Người Việt gốc Hoa
Người Kinh
1 | Trần Thị Hường (Tư Hường) | 1936 | Tập đoàn Hoàn Cầu | Tạp chí Forbes từng ca ngợi thành công của bà là nhờ sự nhanh nhạy với thị trường[47] | |
2 | Bùi Ngọc Huyên | 1942/1943 | Công ty Cổ phần Ô tô Xuân Kiên | Nổi tiếng với giấc mơ ô tô Việt[48] | |
3 | Lê Thanh Thản | 1949 | Tập đoàn Mường Thanh, Công ty Cổ phần Sản xuất - Xuất nhập khẩu Bemes | Được biết đến với các biệt danh như "đại gia điếu cày", ông trùm nhà giá rẻ[49] | |
4 | Mai Huy Tân | 1949 | Công ty Cổ phần Thực phẩm Đức Việt, Cocobay Đà Nẵng | Được coi là “cha đẻ” của xúc xích Việt[50] | |
5 | Johnathan Hạnh Nguyễn | 1951 | Tập đoàn Liên Thái Bình Dương (IPP) | [46] | |
6 | Đỗ Minh Phú | 1953 | Tập đoàn Vàng bạc Đá quý DOJI, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong (TPBank) | Đồng sáng lập thương hiệu Diana và là nhà sáng lập kiêm Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Vàng bạc Đá quý DOJI - một trong những doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam[51] | |
7 | Trần Quý Thanh | 1953 | Tập đoàn Tân Hiệp Phát | Được mệnh danh là "ông vua" nước giải khát Việt Nam[52] | |
8 | Mai Kiều Liên | 1953 | Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) | Nằm trong top 50 nữ doanh nhân quyền lực nhất châu Á do Forbes Asia bình chọn 4 năm liên tiếp từ 2012-2015 và lọt top 50 phụ nữ ảnh hưởng nhất Việt Nam năm 2017, theo Forbes Vietnam[53] | |
9 | Đào Hồng Tuyển | 1954 | Tập đoàn Tuần Châu | Nổi tiếng với vai trò "chúa đảo" Tuần Châu tại tỉnh Quảng Ninh.[54] | |
10 | Nguyễn Thị Nga | 1955 | Tập đoàn BRG, Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á (SeABank) | Đứng sau hàng loạt các sân golf, khu nghỉ dưỡng nổi tiếng cũng như các vụ M&A khách sạn, bất động sản khủng ở Việt Nam[46] | |
11 | Trương Mỹ Lan | 1956 | Tập đoàn Vạn Thịnh Phát | [46] | |
12 | Thái Hương | 1958 | Tập đoàn TH, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á (BacABank) | Được truyền thông ca ngợi là "người đàn bà sữa tươi"[55][56], được tạp chí Forbes đưa vào danh sách 50 nữ doanh nhân quyền lực nhất châu Á trong hai năm liên tiếp (2015 và 2016)[57] | |
13 | Hai vợ chồng Trần Văn Cường và Lê Thị Thúy Ngà | 1958 | Tập đoàn Nam Cường | Tập đoàn Nam Cường là một trong số 20 gia đình kinh doanh hàng đầu Việt Nam năm 2014 theo tạp chí Forbes, là chủ đầu tư của nhiều dự án lớn; sở hữu và triển khai nhiều khách sạn quốc tế từ 4 - 5 sao tại Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định…[58] | |
14 | Vũ Văn Tiền | 1959 | Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình (ABBank), Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp Hà Nội (Geleximco) | Là người cùng với công ty Trung Quốc xin đầu tư 4 dự án gồm đường sắt cao tốc, đường cao tốc Bắc Nam... với tổng giá trị lên tới gần 50 tỷ đô la Mỹ[46] | |
15 | Dương Công Minh | 1960 | Tập đoàn Him Lam, Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank) | [46] | |
16 | Huỳnh Uy Dũng | 1961 | Công ty Cổ phần Đại Nam | Được biết đến với biệt danh Dũng "lò vôi", đồng thời sở hữu nhiều bất động sản "khủng" tại tỉnh Bình Dương[59] | |
17 | Đỗ Quang Hiển | 1962 | Tập đoàn T&T | [46] | |
18 | Nguyễn Văn Trường | 1963 | Doanh nghiệp Xuân Trường Ninh Bình, Công ty Cổ phần Du lịch Hoa Lư, Khách sạn Hoa Lư, Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Dịch vụ Tràng An, sân Golf Tràng An | Thành công với nhiều dự án lớn có số vốn đầu tư hàng nghìn tỷ đồng như: Quần thể khu du lịch Tràng An - chùa Bái Đính tại tỉnh Ninh Bình; Khu du lịch Tam Chúc tại tỉnh Hà Nam[46] | |
19 | Lê Viết Lam | 1969 | Tập đoàn Sun Group (Công ty Cổ phần Tập đoàn Mặt Trời) | Là một tỷ phú đô la bí ẩn, không thích khoe khoang trước truyền thông[60] |
Ngoài ra có thể kể đến những "đại gia" nổi bật khác trên sóng truyền thông như: "Ông vua cúc áo" Tôn Thạnh Nghĩa (Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nút áo Tôn Văn), "Ông trùm gia vị" Nguyễn Trung Dũng (Công ty Cổ phần DH Foods), cha của "thiếu gia" Minh Nhựa là Phạm Văn Mười (sinh năm 1954; Công ty TNHH Nhựa Long Thành), mẹ của "thiếu gia" Cường Đô La là bà Nguyễn Thị Như Loan (sinh 1960) cùng ông Lại Thế Hà (sinh 1956) tại Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai...[61][62][63][58] Hay phải kể đến các gia tộc giàu nức tiếng khu phố cổ Hà Nội như: gia đình ông Phạm Ngọc Giao (sinh năm 1940) ở phố Hàng Bạc, gia đình ông Nguyễn Thái An (sinh năm 1943) ở phố Hàng Đào, gia đình bà Trương Thị Mô (sinh năm 1924) và con gái là Lê Thanh Thủy (sinh năm 1956) ở phố Hàng Bè...[64][65][66][67]
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Danh sách 10 người giàu nhất sàn chứng khoán Việt Nam
- Danh sách người giàu Việt Nam trong lịch sử
- Danh sách tỷ phú thế giới
- Danh sách tỷ phú thế giới (2007)
- Danh sách số lượng tỷ phú theo châu lục
- Danh sách công ty Việt Nam
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “10 năm VnExpress công bố danh sách người giàu trên sàn chứng khoán”. VnExpress Kinh doanh. ngày 30 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2021.
- ^ “The World's Billionaires” [Danh sách tỷ phú thế giới]. Forbes. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2020.
- ^ a b Pham Nhat Vuong as of 12/18/18
- ^ a b Thi Phuong Thao Nguyen as of 12/19/18
- ^ “10 người giàu nhất sàn chứng khoán Việt”. Trang ZingNews.vn. ngày 23 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ Hòa Bình (ngày 3 tháng 1 năm 2021). “Top 10 người giàu nhất Việt Nam: Đại gia ngành nào chiếm ưu thế?”. Báo điện tử VTC News. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ Văn Hưng (ngày 21 tháng 1 năm 2021). “Những người giàu nhất sàn chứng khoán Việt Nam sau 10 năm”. Trang ZingNews.vn. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ Minh Liêm (ngày 24 tháng 1 năm 2021). “Các đại gia chứng khoán Việt giàu lên hay nghèo đi sau một năm?”. Trang ZingNews.vn. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ Theo Trí Thức Trẻ (2020). “Danh sách top 200 doanh nhân giàu nhất TTCK Việt Nam năm 2020”. Trang CafeF.vn. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ Forbes Việt Nam (5 tháng 3 năm 2019). “5 Tỷ phú Việt Nam”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2020.
- ^ Phương Minh (ngày 4 tháng 1 năm 2020). “Bất ngờ với những người giàu nhất Việt Nam”. Báo Pháp Luật TP. Hồ Chí Minh. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ Theo Trí Thức Trẻ (2019). “Danh sách top 200 doanh nhân giàu nhất TTCK Việt Nam năm 2019”. Trang CafeF.vn. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ Fish Sauce Helps Vietnam Mint Its Newest Billionaire - Bloomberg
- ^ Châu An (ngày 5 tháng 1 năm 2019). “10 người giàu nhất trên sàn chứng khoán Việt Nam năm 2018”. Trang CafeLand.Vn. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ Theo Trí Thức Trẻ (2018). “Danh sách top 200 doanh nhân giàu nhất TTCK Việt Nam năm 2018”. Trang CafeF.vn. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ Tính từ năm 2017 vì thời điểm này Việt Nam bước đầu có 2 tỷ phú đô la để xếp hạng
- ^ a b “Việt Nam có hai tỷ phú đôla trong danh sách Forbes”. BBC Tiếng Việt. ngày 20 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2021.
- ^ a b “Việt Nam lần đầu có 2 tỷ phú đôla”. Tân Thời Đại. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2021.
- ^ BBT (theo Trí Thức Trẻ) (ngày 29 tháng 12 năm 2017). “Top100 người giàu nhất sàn chứng khoán Việt Nam năm 2017”. Trang CafeF.vn. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ Theo Trí Thức Trẻ (ngày 29 tháng 12 năm 2017). “Danh sách top 200 doanh nhân giàu nhất TTCK Việt Nam năm 2017”. Trang CafeF.vn. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ Giới hạn đến năm 2016 vì kể từ năm 2017, Việt Nam bước đầu có 2 tỷ phú đô la để xếp hạng
- ^ Hiếu Công (ngày 24 tháng 12 năm 2016). “Những thống kê thú vị về 15 người giàu nhất Việt Nam 2016”. Trang ZingNews.vn. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ Tuấn Thúy (ngày 30 tháng 12 năm 2016). “Top 10 người giàu nhất thị trường chứng khoán năm 2016”. Tin nhanh chứng khoán. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ Mai Linh (theo Trí Thức Trẻ) (ngày 30 tháng 12 năm 2016). “Top rich 100: Sự nổi lên của "đại gia" thép và sự thăng trầm của đại gia bất động sản, ngân hàng”. Trang CafeF.vn. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ Theo Trí Thức Trẻ (ngày 30 tháng 12 năm 2016). “Danh sách top 200 doanh nhân giàu nhất TTCK Việt Nam năm 2016”. Trang CafeF.vn. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ “100 người giàu nhất sàn chứng khoán Việt Nam 2015”. VnExpress Kinh doanh. ngày 31 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ “Top 100 nguoi giàu nhất Việt Nam trên TTCK 2015”. VnExpress. ngày 31 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ “100 người giàu nhất sàn chứng khoán 2014”. VnExpress. ngày 31 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ “Top 100 nguoi giàu nhất Việt Nam trên TTCK 2014”. VnExpress. ngày 31 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ “100 người giàu nhất sàn chứng khoán 2013”. VnExpress Kinh doanh. ngày 31 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2021.
- ^ “Top 100 nguoi giau nhat Viet Nam tren TTCK 2013”. VnExpress. ngày 31 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ “100 người giàu nhất sàn chứng khoán 2012”. VnExpress Kinh doanh. ngày 28 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ “100 nguoi giau nhat Viet Nam tren TTCK 2012”. VnExpress. ngày 28 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ “100 người giàu nhất sàn chứng khoán năm 2011”. VnExpress Kinh doanh. ngày 31 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ “100 nguoi giau nhat Viet Nam tren TTCK 2011”. VnExpress. ngày 31 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ “100 người giàu nhất sàn chứng khoán 2010”. VnExpress Kinh doanh. ngày 31 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ “100 nguoi giau nhat Viet Nam tren TTCK 2010”. VnExpress. ngày 31 tháng 12 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ “100 người giàu nhất sàn chứng khoán 2009”. VnExpress Kinh doanh. ngày 31 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ “100 nguoi giau nhat Viet Nam tren TTCK 2009”. VnExpress. ngày 31 tháng 12 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ “100 người giàu nhất trên TTCK 2008”. VnExpress Kinh doanh. ngày 16 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2021.
- ^ “100 nguoi giau nhat Viet Nam tren TTCK 2008”. VnExpress. ngày 16 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ “100 người giàu nhất trên TTCK 2007”. VnExpress Kinh doanh. ngày 22 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2021.
- ^ “100 nguoi giau nhat Viet Nam tren TTCK 2007”. VnExpress. ngày 22 tháng 1 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ “100 người giàu nhất Việt Nam trên sàn chứng khoán”. VnExpress Kinh doanh. ngày 23 tháng 1 năm 2007. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2021.
- ^ “100 nguoi giau nhat Viet Nam tren TTCK”. VnExpress. ngày 23 tháng 1 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2007. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ a b c d e f g h V. Hà (theo Vietnamnet) (ngày 29 tháng 10 năm 2016). “Hai tỷ phú USD Việt Nam: Ăn thua gì, còn nhiều người chưa lộ”. Báo Dân trí. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2022.
- ^ Hữu Hà. “Nữ doanh nhân Trần Thị Hường qua đời ở tuổi 81”. Báo Công An Thành Phố Hồ Chí Minh. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2022.
- ^ Theo báo Tiền Phong (ngày 11 tháng 10 năm 2016). “'Thằng dở hơi' khuynh gia bại sản vì giấc mơ ô tô Việt”. Báo VietNamNet. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2022.
- ^ Theo Doanh nghiệp & Tiếp thị (ngày 2 tháng 4 năm 2021). “Tài sản của đại gia điếu cày Lê Thanh Thản 'khủng' cỡ nào?”. Báo VietNamNet. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2022.
- ^ Hồng Phúc (ngày 18 tháng 8 năm 2019). “Doanh nhân Mai Huy Tân: Hạnh phúc khi tự quyết định số phận của mình”. Báo Đầu tư Online. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2022.
- ^ Hải Đường (ngày 30 tháng 6 năm 2021). “Gia tộc kinh doanh: Ba đời thành danh của gia đình doanh nhân Đỗ Thế Sử”. VietnamFinance - Tạp chí điện tử Đầu tư Tài chính. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2022.
- ^ Tạp chí điện tử Doanh nhân Việt Nam (10 tháng 3 năm 2021). “Chân dung Trần Quý Thanh – ông chủ tập đoàn Tân Hiệp Phát”. Tạp chí điện tử Doanh nhân Việt Nam. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2022.
- ^ “Danh sách 50 người phụ nữ ảnh hưởng nhất Việt Nam”.
- ^ Việt Hưng (theo báo Pháp luật Việt Nam) (ngày 5 tháng 1 năm 2011). “"Chúa đảo" Tuần Châu công khai tài sản”. Báo Dân trí. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2022.
- ^ “"Người đàn bà sữa tươi" Thái Hương và cuộc cách mạng về sữa học đường”. VOV.vn. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2022.
- ^ “"Người đàn bà sữa tươi" và tâm thế sẵn sàng vào vùng gian khó”. Báo điện tử Dân trí. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2022.
- ^ “Bà Thái Hương vào Top 50 phụ nữ châu Á có tầm ảnh hưởng”. Báo VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2022.
- ^ a b Theo Nhà báo và Công luận (ngày 7 tháng 3 năm 2021). “4 'bóng hồng' nghìn tỷ trong ngành bất động sản Việt”. Báo VietNamNet. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2022.
- ^ Theo Nhà đầu tư (ngày 20 tháng 9 năm 2018). “Đại gia Dũng 'Lò Vôi' giờ nơi đâu, làm ăn ra sao?”. Báo VietNamNet. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2022.
- ^ “Vingroup: thâu tóm đất và thao túng truyền thông Việt Nam?”. Đài Á Châu Tự do. Truy cập 12 tháng 7 năm 2018.
- ^ Lữ Ý Nhi (ngày 11 tháng 12 năm 2020). “Ông Tôn Thạnh Nghĩa - Tổng giám đốc Công ty TNHH Nút áo Tôn Văn: "Tôi đã có một khởi đầu mới"”. Doanh Nhân SaiGon Online. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2022.
- ^ Tường Vy (ngày 31 tháng 12 năm 2021). “"Ông trùm gia vị" Nguyễn Trung Dũng: "Tôi muốn nhân viên đi làm phải vừa có thu nhập tốt vừa phải có niềm vui"”. Gia đình và Pháp luật. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2022.
- ^ Theo Người đưa tin (ngày 26 tháng 2 năm 2021). “Cuộc đời tốn giấy mực của đại gia Minh nhựa”. Báo Tri thức và Cuộc sống. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2022.
- ^ Thanh Thúy (theo Dân Việt) (ngày 19 tháng 2 năm 2021). “Loạt biệt phủ xa hoa của các đại gia giàu nức tiếng phố Cổ Hà Nội một thời”. Eva.vn. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2022.
- ^ Thanh Thúy (theo Dân Việt) (ngày 15 tháng 9 năm 2020). “Bất ngờ bên trong căn biệt thự của ông chủ tiệm vàng một thời giàu nhất phố cổ Hà Nội”. Eva.vn. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2022.
- ^ Theo Vietnamnet (ngày 18 tháng 3 năm 2018). “Hé lộ cuộc sống của thương gia giàu có nức tiếng ở phố cổ đầu thế kỷ 20”. Báo Dân trí. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2022.
- ^ Diệu Bình; Vũ Lụa (ngày 9 tháng 3 năm 2018). “Biệt thự gần 100 tuổi của đại gia nức tiếng phố cổ một thời”. Báo VietNamNet. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2022.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Real Time Billionaires
D
Những thách thức của Espite do đại dịch, chiến tranh đang diễn ra và các thị trường không thể đoán trước, các công ty đại chúng lớn nhất thế giới đã cố gắng tăng doanh số và lợi nhuận trong năm ngoái. Tuy nhiên, báo cáo thu nhập lành mạnh, che giấu một thực tế kinh tế mới, không có kích thích của chính phủ và có giá trị cổ phiếu thấp hơn nhiều khi lạm phát và bước ngoặt thị trường giảm giá đã gây khó khăn cho sự phục hồi kinh tế.
Forbes Global 2000 xếp hạng các công ty lớn nhất thế giới sử dụng bốn số liệu: bán hàng, lợi nhuận, tài sản và giá trị thị trường. Sự hỗn loạn của thị trường đã đẩy giá trị thị trường tối thiểu được xem xét cho danh sách 2022 xuống còn 7,6 tỷ đô la so với 8,26 tỷ đô la vào năm 2021, nhưng mức tối thiểu cho tất cả các số liệu khác đã tăng lên trong năm ngoái.
Berkshire Hathaway lần đầu tiên giành vị trí số 1 kể từ khi Forbes bắt đầu xuất bản toàn cầu năm 2000 vào năm 2003, trở nên truất ngôi Ngân hàng Công nghiệp và Thương mại Trung Quốc, giảm xuống vị trí thứ 2 sau chín năm liên tiếp đứng đầu danh sách. Big Oil đã hồi phục nhanh chóng từ các cấp bậc thấp của năm ngoái, được tăng lên bởi giá dầu tăng. ExxonMobil đứng thứ 15 trong năm nay, tăng từ số 317 vào năm 2021 và Shell là số 16, tăng từ số 324. Cả hai công ty đều thấy lợi nhuận quay trở lại lãnh thổ tích cực sau khi thua lỗ năm ngoái.
Với tư cách là một nhóm, các công ty trên toàn cầu 2000 2000 chiếm 47,6 nghìn tỷ đô la doanh thu, lợi nhuận 5,0 nghìn tỷ đô la, 233,7 nghìn tỷ đô la tài sản và vốn hóa thị trường 76,5 nghìn tỷ đô la. Có 58 quốc gia được đại diện trong danh sách 2022. Hoa Kỳ có nhiều nhất với 590 công ty, tiếp theo là Trung Quốc/Hồng Kông (351) và Nhật Bản (196).
Chúng tôi đã sử dụng dữ liệu tài chính mới nhất của 12 tháng cho chúng tôi vào ngày 22 tháng 4 năm 2022 để tính toán các số liệu được sử dụng cho thứ hạng của chúng tôi.
Walmart là công ty lớn nhất thế giới theo doanh thu kể từ năm 2014. [1]
Danh sách này bao gồm các công ty lớn nhất thế giới theo doanh thu hợp nhất, theo bảng xếp hạng Fortune Global 500 2022. [2] Tập đoàn bán lẻ Mỹ Walmart là công ty lớn nhất thế giới kể từ năm 2014. [1]
Danh sách này được giới hạn trong 50 công ty hàng đầu, tất cả đều ngoại trừ Sức khỏe Evercance có doanh thu hàng năm vượt quá 140 tỷ USD. Danh sách này không đầy đủ, vì không phải tất cả các công ty đều tiết lộ thông tin của họ cho công chúng. [3]
List[edit][edit]
Màu vàng: các công ty nhà nước.
Walmart | Bán lẻ | $ 13,673 | 2,300,000 | [1] | ||
Amazon | Bán lẻ | $ 13,673 | 1,608,000 | [1] | ||
Amazon | $ 469,822 | [4] | 871,145 | Điện lực | ||
$ 460,616,9 | $ 7,137,8 | [5] | 1,090,345 | Điện lực | ||
$ 460,616,9 | $ 7,137,8 | [5] | 542,286 | Điện lực | ||
$ 460,616,9 | $ 7,137,8 | [5] | 68,493 | Dầu và khí | ||
$ 411,692,9 | $ 9,637,5 | Tập đoàn Sinopec | 154,000 | [1] | ||
Amazon | $ 469,822 | [4] | 662,575 | Điện lực | ||
$ 460,616,9 | $ 7,137,8 | [5] | 368,327 | Điện lực | ||
$ 460,616,9 | $ 7,137,8 | [5] | 258,500 | [1] | ||
Amazon | $ 7,137,8 | [5] | 350,000 | [1] | ||
Amazon | $ 7,137,8 | [5] | 63,000 | [1] | ||
Amazon | $ 469,822 | [4] | 372,817 | Điện lực | ||
$ 460,616,9 | $ 7,137,8 | [5] | 14,193 | Dầu và khí | ||
$ 411,692,9 | $ 7,137,8 | [5] | 82,000 | Dầu và khí | ||
$ 411,692,9 | $ 7,137,8 | [5] | 66,500 | [1] | ||
Amazon | $ 469,822 | [4] | 156,500 | [1] | ||
Amazon | $ 9,637,5 | Tập đoàn Sinopec | 266,673 | $ 8,316.1 | ||
[7] | Saudi Aramco | $ 105,369.1 | 9,031 | [số 8] | ||
Quả táo | $ 9,637,5 | Tập đoàn Sinopec | 826,608 | $ 8,316.1 | ||
[7] | $ 7,137,8 | [5] | 40,000 | [1] | ||
Amazon | $ 469,822 | [4] | 434,089 | Điện lực | ||
$ 460,616,9 | Saudi Aramco | $ 105,369.1 | 81,284 | [số 8] | ||
Quả táo | $ 469,822 | [4] | 375,531 | Điện lực | ||
$ 460,616,9 | $ 469,822 | [4] | 355,982 | Điện lực | ||
$ 460,616,9 | Bán lẻ | $ 13,673 | 288,000 | [1] | ||
Amazon | $ 7,137,8 | [5] | 101,309 | Dầu và khí | ||
$ 411,692,9 | $ 469,822 | [4] | 455,174 | Điện lực | ||
$ 460,616,9 | $ 469,822 | [4] | 281,595 | Điện lực | ||
$ 460,616,9 | $ 7,137,8 | [5] | 72,963 | [1] | ||
Amazon | $ 469,822 | [4] | 220,760 | Điện lực | ||
$ 460,616,9 | $ 7,137,8 | [5] | 202,600 | [1] | ||
Amazon | $ 469,822 | [4] | 181,000 | [1] | ||
Amazon | $ 7,137,8 | [5] | 310,817 | Điện lực | ||
$ 460,616,9 | $ 7,137,8 | [5] | 65,900 | Dầu và khí | ||
$ 411,692,9 | $ 7,137,8 | [5] | 46,827 | [1] | ||
Amazon | $ 7,137,8 | [5] | 42,595 | [1] | ||
Amazon | $ 469,822 | [4] | 172,425 | Điện lực | ||
$ 460,616,9 | $ 7,137,8 | [5] | 366,833 | Điện lực | ||
$ 460,616,9 | $ 7,137,8 | [5] | 182,646 | Điện lực | ||
$ 460,616,9 | $ 7,137,8 | [5] | 80,728 | Điện lực | ||
$ 460,616,9 | $ 469,822 | [4] | 306,322 | Điện lực | ||
$ 460,616,9 | Bán lẻ | $ 16,433 | 490,600 | [45] | ||
Baowu | Thép | $ 2,994,9 | 230,884 | [46] | ||
Walgreen Boots Alliance | Bán lẻ | $ 2,542 | 258,000 | [45] | ||
Baowu | Bán lẻ | $ 2,542 | 385,357 | [46] | ||
Walgreen Boots Alliance | Bán lẻ | $ 2,542 | 155,411 | JD.com | ||
$ 147,526.2 | Bán lẻ | $ 2,542 | 92,398 | JD.com | ||
$ 147,526.2 | - $ 551.8 | Allianz | 17,700 | Tài chính | ||
$ 144,516,6 | $ 7,815.2 | [49] | 98,200 | Axa |
Notes[edit][edit]
- $ 144,446,8 As reported by source
$ 8,623,9[edit]
- Pháp
- [50]
- Marathon Dầu khí
- Dầu và khí
- $ 141,032
- $ 9,738
- [51]
- Sức khỏe độ cao
- Chăm sóc sức khỏe
- $ 138,639
- $ 6,104
- [52]
- ^Như được báo cáo bởi nguồn
References[edit][edit]
- Xem thêm [sửa]a b c "Walmart". Fortune. Retrieved 20 June 2022.
- Danh sách các công ty lớn nhất ở Hoa Kỳ theo doanh thu "Global 500". Fortune. Retrieved 2022-08-25.
- Danh sách các công ty phi chính phủ tư nhân lớn nhất theo doanh thu "Methodology for Global 500". Fortune. Retrieved 20 June 2022.
- Forbes Global 2000 "Amazon". Fortune. Retrieved 20 June 2022.
- Danh sách các nhà tuyển dụng lớn nhất "State Grid". Fortune. Retrieved 20 June 2022.
- Danh sách các tập đoàn công cộng theo vốn hóa thị trường "China National Petroleum". Fortune. Retrieved 20 June 2022.
- Danh sách các thương hiệu có giá trị nhất "Sinopec Group". Fortune. Retrieved 20 June 2022.
- Danh sách các công ty theo nghiên cứu và chi tiêu phát triển "Saudi Aramco". Fortune. Retrieved 20 June 2022.
- Danh sách các tổ chức tôn giáo giàu có nhất "Apple". Fortune. Retrieved 20 June 2022.
- Nền kinh tế của Hoa Kỳ "Volkswagen". Fortune. Retrieved 20 June 2022.
- Danh sách các công ty phần mềm lớn nhất "China State Construction Engineering". Fortune. Retrieved 20 June 2022.
- Danh sách các công ty Internet lớn nhất "CVS Health". Fortune. Retrieved 20 June 2022.
- Danh sách các công ty công nghệ lớn nhất theo doanh thu "UnitedHealth Group". Fortune. Retrieved 20 June 2022.
- Các hãng hàng không lớn nhất thế giới "Exxon Mobil". Fortune. Retrieved 20 June 2022.
- ^ ABC "Walmart". Vận may. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022. "Toyota Motor". Fortune. Retrieved 20 June 2022.
- ^"Toàn cầu 500". Vận may. Truy cập 2022-08-25. "Berkshire Hathaway". Fortune. Retrieved 20 June 2022.
- ^"Phương pháp cho toàn cầu 500". Vận may. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022. "Shell". Fortune. Retrieved 20 June 2022.
- ^"Amazon". Vận may. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022. "McKesson". Fortune. Retrieved 20 June 2022.
- ^"Lưới nhà nước". Vận may. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022. "Alphabet". Fortune. Retrieved 20 June 2022.
- ^"Dầu khí quốc gia Trung Quốc". Vận may. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022. "Samsung Electronics". Fortune. Retrieved 20 June 2022.
- ^"Nhóm Sinopec". Vận may. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022. "Trafigura Group". Fortune. Retrieved 20 June 2022.
- ^"Saudi Aramco". Vận may. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022. "Hon Hai Precision Industry". Fortune. Retrieved 20 June 2022.
- ^"Apple". Vận may. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022. "AmerisourceBergen". Fortune. Retrieved 20 June 2022.
- ^"Volkswagen". Vận may. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022. "Industrial & Commercial Bank of China". Fortune. Retrieved 20 June 2022.
- ^"Kỹ thuật xây dựng nhà nước Trung Quốc". Vận may. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022. "Glencore". Fortune. Retrieved 20 June 2022.
- ^"Sức khỏe CVS". Vận may. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022. "China Construction Bank". Fortune. Retrieved 20 June 2022.
- ^"Nhóm UnitedHealth". Vận may. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022. "Ping An Insurance". Fortune. Retrieved 20 June 2022.
- ^"Exxon Mobil". Vận may. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022. "Costco Wholesale". Fortune. Retrieved 20 June 2022.
- ^"Toyota Motor". Vận may. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022. "Total Company Profile, News, Rankings". Fortune. Retrieved 25 August 2022.
- ^"Berkshire Hathaway". Vận may. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022. "Agricultural Bank of China". Fortune. Retrieved 20 June 2022.
- ^"Vỏ". Vận may. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022. "Stellantis | 2022 Global 500". Fortune. Retrieved 2022-08-26.
- ^"McKesson". Vận may. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022. "Cigna". Fortune. Retrieved 20 June 2022.
- ^"Bảng chữ cái". Vận may. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022. "Sinochem Holdings | 2022 Global 500". Fortune. Retrieved 2022-08-26.
- ^"Điện tử Samsung". Vận may. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022. "AT&T". Fortune. Retrieved 20 June 2022.
- ^"Nhóm Trafigura". Vận may. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022. "Microsoft". Fortune. Retrieved 20 June 2022.
- ^"Ngành công nghiệp chính xác của Hon Hai". Vận may. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022. "China Railway Engineering Group". Fortune. Retrieved 20 June 2022.
- ^"Amerisourcebergen". Vận may. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022. "BP". Fortune. Retrieved 20 June 2022.
- ^"Ngân hàng Công nghiệp & Thương mại Trung Quốc". Vận may. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022. "Cardinal Health". Fortune. Retrieved 20 June 2022.
- ^"Glencore". Vận may. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022. "Chevron | 2022 Global 500". Fortune. Retrieved 2022-08-26.
- ^"Ngân hàng Xây dựng Trung Quốc". Vận may. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022. "Mercedes-Benz Group". Fortune. Retrieved 20 June 2022.
- ^"Ping một bảo hiểm". Vận may. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022. "China Railway Construction". Fortune. Retrieved 20 June 2022.
- ^"Costco bán buôn". Vận may. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022. "China Life Insurance". Fortune. Retrieved 20 June 2022.
- ^"Tổng số hồ sơ công ty, tin tức, xếp hạng". Vận may. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2022. "Mitsubishi | 2022 Global 500". Fortune. Retrieved 2022-08-26.
- ^"Ngân hàng Nông nghiệp Trung Quốc". Vận may. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022. "Bank of China". Fortune. Retrieved 20 June 2022.
- ^"Stellantis | 2022 Toàn cầu 500". Vận may. Truy cập 2022-08-26. "Home Depot". Fortune. Retrieved 20 June 2022.
- ^"Cigna". Vận may. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022. "China Baowu Steel Group | 2022 Global 500". Fortune. Retrieved 2022-08-26.
- ^"Nắm giữ Sinochem | 2022 Toàn cầu 500". Vận may. Truy cập 2022-08-26. "Walgreens Boots Alliance". Fortune. Retrieved 20 June 2022.
- ^"AT & T". Vận may. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022. "JD.com | 2022 Global 500". Fortune. Retrieved 2022-08-26.
- ^"Microsoft". Vận may. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022. "Allianz". Fortune. Retrieved 20 June 2022.
- ^"Nhóm kỹ thuật đường sắt Trung Quốc". Vận may. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022. "AXA". Fortune. Retrieved 20 June 2022.
- ^"Bp". Vận may. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022. "Marathon Petroleum | 2022 Global 500". Fortune. Retrieved 2022-08-26.
- ^"Sức khỏe hồng y". Vận may. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022. "Elevance Health | 2022 Global 500". Fortune. Retrieved 2022-08-26.
^"Chevron | 2022 Toàn cầu 500". Vận may. Truy cập 2022-08-26.[edit]
- ^"Nhóm Mercedes-Benz". Vận may. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022.