Trên hầu hết các hệ thống Linux, bao gồm Ubuntu, không có một chương trình hay công cụ nào để liệt kê tất cả các tài khoản User trên hệ thống. Nếu bạn đang sử dụng GUI trên máy tính để bàn, bạn có thể xem tất cả các tài khoản User là quản trị viên .. Show
Còn trên máy chủ thì sao? Làm thế nào để bạn liệt kê hoặc xem tất cả các tài khoản User? Vì không có công cụ duy nhất để liệt kê User, chúng ta thường phụ thuộc vào các file hệ thống để liệt kê User. Tất cả các tài khoản hệ thống được tạo được lưu trữ trong nhiều file trên máy chủ và liệt kê nội dung của các file này, chúng ta có thể tìm ra danh sách User và các Group .. Hướng dẫn ngắn gọn này chỉ cho các bạn cách liệt kê tài khoản User trên Ubuntu. Một lần nữa, có nhiều cách để tìm ra tài khoản User trên Ubuntu. Dưới đây là các lệnh mà khi được sử dụng, hiển thị cho bạn tất cả tài khoản User trên Ubuntu và các hệ thống Linux khác. Nội dung chính
Tùy chọn 1: Liệt kê User trong file passwdMột tùy chọn phổ biến để liệt kê tài khoản User trên Ubuntu là xem nội dung của tập tin /etc/passwd . file này lưu trữ thông tin tài khoản User cục bộ từ tên đăng nhập đến mật khẩu được mã hóa và ID tài khoản, vì vậy để xem tất cả tài khoản User trên hệ thống, hãy chạy các lệnh bên dưới: less /etc/passwd Khi chạy các lệnh trên, nó sẽ liệt kê nội dung của tập tin /etc/passwd ở đó Bạn sẽ thấy tất cả các tài khoản được tạo trên máy chủ. root:x:0:0:root:/root:/bin/bash daemon:x:1:1:daemon:/usr/sbin:/usr/sbin/nologin bin:x:2:2:bin:/bin:/usr/sbin/nologin sys:x:3:3:sys:/dev:/usr/sbin/nologin sync:x:4:65534:sync:/bin:/bin/sync games:x:5:60:games:/usr/games:/usr/sbin/nologin man:x:6:12:man:/var/cache/man:/usr/sbin/nologin lp:x:7:7:lp:/var/spool/lpd:/usr/sbin/nologin mail:x:8:8:mail:/var/mail:/usr/sbin/nologin news:x:9:9:news:/var/spool/news:/usr/sbin/nologin uucp:x:10:10:uucp:/var/spool/uucp:/usr/sbin/nologin proxy:x:13:13:proxy:/bin:/usr/sbin/nologin ........ Bạn cũng có thể sử dụng lệnh cat /etc/passwd để xuất ra cùng một danh sách Đối với người mới dùng, điều này có thể gây nhầm lẫn nếu họ không biết cách đọc nội dung của tập tin Tuy nhiên, mỗi dòng trong file là một danh tính tài khoản duy nhất, có bảy trường được phân cách bằng dấu hai chấm có chứa các mục sau:
Bây giờ, nếu bạn chỉ muốn liệt kê tên tài khoản và không phải tất cả các chi tiết khác, chỉ cần chạy các lệnh bên dưới: awk -F: '{ print $1}' /etc/passwd Điều đó chỉ nên liệt kê tên tài khoản trên hệ thống bắt đầu bằng tài khoản root .. root daemon bin sys sync games man ...... Đó là lựa chọn số 1 Tùy chọn # 2: Nhận danh sách User thông qua công cụ GetentMột tùy chọn khác để có được tất cả tài khoản User trên hệ thống là sử dụng công cụ getend. Công cụ này có chức năng tương tự như các lệnh trên .. Nó liệt kê nội dung của file /etc/passwd bằng thông tin cơ sở dữ liệu được lưu trữ trong file /etc/nsswitch.conf . Để có được danh sách User sử dụng getent, hãy chạy các lệnh bên dưới: getent passwd Nó nên liệt kê cùng một nội dung như trên: root:x:0:0:root:/root:/bin/bash daemon:x:1:1:daemon:/usr/sbin:/usr/sbin/nologin bin:x:2:2:bin:/bin:/usr/sbin/nologin sys:x:3:3:sys:/dev:/usr/sbin/nologin sync:x:4:65534:sync:/bin:/bin/sync games:x:5:60:games:/usr/games:/usr/sbin/nologin man:x:6:12:man:/var/cache/man:/usr/sbin/nologin lp:x:7:7:lp:/var/spool/lpd:/usr/sbin/nologin mail:x:8:8:mail:/var/mail:/usr/sbin/nologin news:x:9:9:news:/var/spool/news:/usr/sbin/nologin uucp:x:10:10:uucp:/var/spool/uucp:/usr/sbin/nologin ........ Các /etc/nsswitch.conf được sử dụng để cấu hình dịch vụ nào sẽ được sử dụng để xác định các thông tin như tên máy chủ, password file, và các group file … Hai tùy chọn này đủ để giúp bạn có danh sách User trên các hệ thống Linux. Nếu bạn có có bất kì câu hỏi nào vui lòng comment bên dưới. Khi được giao quản lý máy chủ Linux, sẽ yêu cầu bạn biết cách thêm, chỉnh sửa, tạm dừng hoặc xóa tài khoản người dùng và cấp cho người dùng quyền cần thiết đối với tệp, thư mục và các tài nguyên hệ thống khác để thực hiện nhiệm vụ được giao. Dưới đây là 1 số thao tác quản lý User, Group trên HDH Linux bằng Command Line. 1. Quản lý User1.1. Kiểm tra danh sách UserDanh sách user của Linux được lưu trong file /etc/passwd, để xem danh sách user này sử dụng lệnh cat cat /etc/passwd Thông tin của 1 user trong file /etc/passwd [username]:[x]:[UID]:[GID]:[Comment]:[Home directory]:[Default shell] Hiển thị thông tin 1 user bằng lệnh id id user1 1.2. Tạo mới một userĐể thêm một user mới, chúng ta sử dụng lệnh adduser hoặc useradd trên Linux với quyền sudo Nếu dùng lệnh man để xem manual của 2 lệnh thì đều ra kết quả của useradd. sudo adduser user1 Tạo nhiều user #!/bin/bash for i in $( cat users.txt ); do useradd $i echo "user $i added successfully!" echo $i:$i"123" | chpasswd echo "Password for user $i changed successfully" done 1.2. Thêm/Xóa user vào groupĐể add 1 user vào group sử dụng command usermod sudo usermod -a -G root user1 Thêm user vào nhiều group sudo usermod -a -G group1,group2 user1 Thêm nhiều user vào 1 group sudo gpasswd -M user1,user2,user3 group1 Xóa user khỏi 1 group sudo gpasswd -d username groupname 1.3. Thay đổi mật khẩu của usersudo passwd user1 Trường hợp không chỉ rõ user thì sẽ thay đổi mật khảu của user hiện tại. 1.4. Thay đổi thông tin UserĐể thay đổi thông tin user chúng ta sử dụng lệnh usermod Thay đổi đường dẫn thư mục home của user sudo usermod --home /home/user10/ user1 1.5. Lock và Unlock 1 usersudo usermod --lock user1 sudo usermod --unlock user1 1.6. Xóa 1 usersudo userdel user1 2. Quản lý group2.1. Kiểm tra danh sách groupThông tin của 1 group trong file /etc/group, tương tự để hiển thị danh sách group chúng ta sử dụng command cat cat /etc/group Thông tin 1 group trong file /etc/group như sau: [Group name]:[Group password]:[GID]:[Group members] 2.2. Tạo mới 1 groupTạo 1 group sudo groupadd group1 Tạo nhiều group sudo groupadd group1, group2, group3 2.3. Liệt kê danh sách User trong Groupssudo groups sudo groups user1 2.4. Xóa 1 groupsudo groupdel group1 Nguồn: vinasupport.com |