Vần bằng trắc là gì

Thơ lục bát tuân thủ luật về thanh và vần rất nghiêm ngặt, vì vậy tìm hiểu thơ lục bát là tìm hiểu về luật và vần của nó. Luật về thanh giúp cho câu thơ trở nên hài hoà. Các vần chính là hình thức kết dính các câu thơ lại với nhau. Cách Gieo Vần-Chữ cuối của câu trên (tức câu 6) phải vần với chữ thứ sáu của câu dưới (tức câu 8). Cứ mỗi hai câu thì đổi vần, và bao giờ cũng gieo vần bằng (còn gọi là bằng hoặc bình, tức có dấu huyền hoặc không dấu). Ký hiệu của bằng là B. Ðặc biệt chữ thứ tư của câu 6 và câu 8 và chữ thứ bảy của câu 8 luôn luôn được gieo ở vần trắc hay trắc (tức có dấu sắc, dấu hỏi, dấu ngã, hoặc dấu nặng). Ký hiệu của trắc là T. Chữ thứ sáu của câu 8 được gọi là yêu vận (vần lưng chừng câu), và chữ thứ 8 của câu tám được gọi là cước vận (vần cuối câu). Vận hay vần là tiếng đồng thanh với nhau. Gieo vần thì phải hiệp vận (tức cho đúng vận của nó).

Nội dung chính Show

  • Thơ Lục Bát Là Gì?
  • Niêm, luật, vần của thể thơ lục bát?
  • Các biến thể của thơ lục bát?
  • Cách làm thơ lục bát, tìm hiểu về cách gieo vần?
  • Luật thanh
  • Quy tắc về gieo vần
  • Hướng dẫn ngắt nhịp
  • Mẹo đơn giản để làm thơ lục bát
  • Tổng hợp các bài thơ lục bát hay nhất

Thơ Lục Bát là một thể thơ đặc sắc của dân tộc ta, Thơ lục bát có mặt trong hầu hết các làn điệu dân ca, ca dao, với sức sống lâu bền và phát triển liên tục. Được truyền miệng từ đời này sang đời khác, tồn tại cho tới hôm nay và mai sau.

Người đăng: trang Time: 2020-07-20 15:34:14

Bạn đang quan tâm tới cách để có thể tự học & làm thơ lục bát. Chỉ cần đọc hết bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về thể thơ lục bát nổi tiếng của Việt Nam. Cách gieo vần, có những luật thanh như thế nào? Từ đó tự mình có thể sáng tác ra những đoạn thơ, gieo vần với từng con chữ…

Thơ Lục Bát Là Gì?

Theo tiếng Hán, Lục = 6 (sau âm tiết một câu), Bát = 8 (8 âm tiết một câu). Từ đó ghép lại tại thành thể thơ lục bát.

Thể thơ lục bát (六八) là một thể thơ của Việt Nam, đúng như tên gọi, một cặp câu thơ cơ bản gồm một câu 6 âm tiết và 1 câu 8 âm tiết, phối vần với nhau. Một bài thơ lục bát gồm nhiều câu tạo thành không hạn chế số câu.

Vần bằng trắc là gì

Niêm, luật, vần của thể thơ lục bát?

Các tiếng mang thanh huyền và thanh ngang được gọi là thanh bằng; mang thanh sắc, hỏi, ngã, nặng được gọi là thanh trắc. Quy tắc cơ bản của cặp câu lục bát là các tiếng thứ 2, 6, 8 mang thanh bằng, tiếng thứ 4 mang thanh trắc, còn lại có thể tùy ý. Đuôi câu lục vần với tiếng thứ sáu của câu bát, đuôi câu bát vần với đuôi câu lục sau. Nếu tiếng thứ sáu của câu bát là thanh ngang (dương bình) thì tiếng thứ 8 phải là thanh huyền (âm bình) và ngược lại.

Vần của thơ lục bát cũng giống như vần trong thơ nói chung, bao gồm hai loại là vần chính (giống nhau phụ âm cuối, khác phụ âm đầu) và vần thông (âm na ná nhau).

Ví dụ câu 3241-3244 trong truyện Kiều:

Ngẫm hay muôn sự tại trời,

Trời kia đã bắt làm người có thân

Bắt phong trần phải phong trần

Cho thanh cao mới được phần thanh cao.

Các biến thể của thơ lục bát?

Biến thể lục bát rất đa dạng, có thể chia làm ba loại là sai khác về số âm tiết, về niêm luật và về vần hoặc tổ hợp của 2, ba loại trên.

Ví dụ sai khac số âm tiết: Câu thơ của Hồ chủ tịch thừa một tiếng ở câu bát.

Trẻ em như búp trên cành,

Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan.

Ví dụ về sai khác niêm luật: Câu ca dao có âm tiết thứ 2 và thứ 4 sai luật bằng-trắc

Lươn ngắn lại chê trạch dài,

Thờn bơn méo miệng chê trai lệch mồm.

Ví dụ về sai khác phối vần: Hình thức phối vần ở đuôi câu sáu và giữa câu 8 khá phổ biến.

Con vua thì được làm vua

Con sãi ở chùa, thì quét lá đa.

Cách làm thơ lục bát, tìm hiểu về cách gieo vần?

Luật thanh

Hai câu lục và câu bát là không thể thiếu để có thể tạo nên một bài thơ lục bát chuẩn chỉnh. Giống thể thơ Đường luật nó rất cần được được tuân hành luật thanh giống như sau: nhất, tam, ngũ bất bàn luận, nhị, tứ, lục phân minh.

Trong các số đó các tiếng thứ một, ba và năm có thể là những tiếng chính còn tiếng thứ hai, bốn, sáu phải làm theo quy tắc. Quy luật:
Tại câu lục: ta gieo theo trình tự những tiếng hai – bốn – sáu là Bằng (B) – Trắc (T) – Bằng
Tại câu bát: ta gieo theo trình tự các tiếng hai – bốn – sáu – tám là Bằng -Trắc -Bằng -Bằng (BTBB).

Ví dụ:

Tháng ba nhớ người quân nhân  Bằng – Trắc – Bằng
Ruột đau như cắt, thương thân chiều buồn Bằng -Trắc -Bằng -Bằng

Quy tắc về gieo vần

Mẹo gieo vần của thể thơ này khác hoàn toàn so với những thể thơ khác. Ta rất dễ dàng gieo nhiều vần trong câu chứ không nhất thiết là chỉ được gieo một vần duy nhất.

Đây được cho là một trong những phần linh hoạt của thể thơ này, không trở nên đặt nặng chủ đề gieo vần mà còn làm bài thơ hay hơn và rất dễ nghe hơn.

Ví dụ (những từ in nghiêng hay đậm là vần với nhau):

Trăm năm trong cõi người ta
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau
Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng

Trong thể thơ biến thể vẫn gieo vần như thế, nhưng trường hợp câu bát của cặp câu có thanh là t-b-t-b thì tiếng thứ sáu câu lục bên trên nó vần với tiếng thứ tư của câu đó.

Hướng dẫn ngắt nhịp

Thơ phổ biến được ngắt nhịp chẵn, là nhịp 2/2/2, nhưng thỉnh thoảng để nhấn mạnh nên người đọc đổi thành nhịp lẻ là 3/3.

Mẹo đơn giản để làm thơ lục bát

Bước 1 – Phương pháp Gieo Vần – Chữ: Mẹo Gieo Vần-Chữ cuối của câu trên (tức câu 6) phải vần với chữ thứ sáu của câu dưới (tức câu 8). Cứ mỗi hai câu thì đổi vần, & bao giờ cũng gieo vần bằng (còn gọi là bằng hoặc bình, tức có dấu huyền hoặc không dấu).

Ví dụ: hòn, non, mòn, con… Nếu gieo vần mưa với mây thì bị lạc vận. Còn nếu gieo vần không hiệp với nhau thì gọi là cưỡng vận.

Bước 2 – Luật Bằng Trắc: Luật Bằng Trắc-Cách sử dụng mẫu tự & viết tắt giống như sau: B là Bằng, T là Trắc, V là Vần.

Câu 6: B B T T B B
Câu 8: B B T T B B T B

Ví dụ:
Câu 6: Trăm năm | trong cõi | người ta Câu 8: Chữ tài | chữ mệnh | khéo là | ghét nhau

Câu 6: thông qua | một cuộc | bể dâu


Câu 8: những điều | trông thấy | mà đau | đớn lòng
(Kiều)

Ghi chú: Chữ là  đau là yêu vận (tức là vần đặt ở trong câu); chữ nhau  lòng là cước vận (tức là vần đặt ở cuối câu). Chữ thứ 6 của câu 6 (ta) hiệp vận (V) với chữ thứ 6 của câu 8 (là), chữ thứ 8 (nhau) của câu 8 hiệp vận (V) với chữ thứ 6 (dâu) của câu 6, chữ thứ 6 (dâu) của câu 6 hiệp vận (V) với chữ thứ 6 (đau) của câu 8.

Bước 3 – Thanh: Thanh bao gồm Trầm Bình Thanh & Phù Bình Thanh. Trầm Bình Thanh là các tiếng hay chữ có dấu huyền. Ví dụ: là, lòng, phòng… Phù Bình Thanh là những tiếng hay chữ không có dấu. Ví dụ: nhau, đau, mau

Trong câu 8, hai chữ thứ 6 và thứ 8 luôn luôn ở vần Bằng, nhưng không được có cùng một thanh. Có như thế, âm điệu mới êm ắng  dễ nghe. Nếu chữ thứ 6 thuộc Phù Bình Thanh thì chữ thứ 8 phải thuộc Trầm Bình Thanh, & trái lại.

Ví dụ: Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau. (Ghi chú: là thuộc Trầm Bình Thanh, nhau thuộc Phù Bình Thanh).

Các điều trông thấy mà cực khổ lòng.


(Ghi chú: đau thuộc Phù Bình Thanh, lòng thuộc Trầm Bình Thanh).

Bước 4 – Phá Luật: Phá Luật – nhiều lúc bọn họ gặp người sử dụng thơ like phá luật ở chữ thứ hai câu 6, thay vì vần bằng thì lại đổi ra vần trắc; còn chữ thứ tư thì có khi đổi thành vần bằng thay vì vần trắc như tầm thường lệ. Câu 6 cũng rất được ngắt ra sử dụng hai vế.

Kết luận: Trên đây là những cách làm thơ lục bát đơn giản mà mọi người có thể tham khảo. Những cách giao vần, luật thanh bạn nên nắm rõ trong bài viết. Hi vọng bài viết đã cung cấp những thông tin hữu ích cho bạn. Cám ơn các bạn đã đọc!

Tổng hợp các bài thơ lục bát hay nhất

Hạ Về Nhớ Anh

Chiều nay nhìn phượng đỏ cây Ngoài hiên gió thoảng lắt lay bên thềm Ve ngân bất chợt lặng im

Tim nghe giá buốt rũ mềm mi cay

Sao anh không đến chốn này Cho em hờ hững vòng tay dại khờ Anh đừng nhốt gió vào thơ

Chua cay em cứ thẫn thờ đan xen

Thơ say đem ủ thành men Ngu ngơ uống cạn đời đen mất rồi Ngoài kia phượng đỏ rực trời Lao xao tim cứ bồi hồi quặn đau

(Hoàng Mai)

Biết

Biết anh đã có vợ nhà Biết mình không thể yêu mà vẫn yêu Biết lòng rồi khổ đau nhiều

Biết ngang trái đó vẫn liều nhớ nhung

Biết vô duyên thế là cùng Biết có son sắt cũng chung chồng người Biết tình qua phút si mê

Biết nhau bởi những hẹn thề vu vơ

Biết sầu rối nhịp đường tơ Biết sau say đắm mộng mơ sẽ tàn

Biết mưa có tạnh, trời quang


Biết chắc chắn bão lại tràn qua tim

Biết càng yêu, luỵ từng đêm Biết càng nhớ sẽ càng thêm đoạ đày Biết không đi trọn ngày mai Biết trăm năm chỉ ván bài… em thua!

(Trường Phi Bảo)

Giấc Mơ Hoa

Đêm qua trong giấc mộng vàng Bóng anh nhẹ lướt nhẹ nhàng giấc say Chúng mình tay lại cầm tay

Mắt môi chờ đợi bao ngày dấu yêu

Đan tay đi giữa rừng chiều Heo may lạnh buốt đìu hiu nắng tàn Giật mình nuối giấc mơ tan Ngoài kia nắng đã ươm vàng rồi anh

(Hoàng Mai)

Bài Quê Hương – Nguyễn Đình Huân Quê hương là một tiếng ve Lời ru của mẹ trưa hè à ơi Dòng sông con nước đầy vơi Quê hương là một góc trời tuổi thơ Quê hương ngày ấy như mơ Tôi là cậu bé dại khờ đáng yêu Quê hương là tiếng sáo diều Là cánh cò trắng chiều chiều chân đê Quê hương là phiên chợ quê Chợ trưa mong mẹ mang về bánh đa Quê hương là một tiếng gà Bình minh gáy sáng ngân nga xóm làng Quê hương là cánh đồng vàng Hương thơm lúa chín mênh mang trời chiều Quê hương là dáng mẹ yêu Áo nâu nón lá liêu siêu đi về Quê hương nhắc tới nhớ ghê Ai đi xa cũng mong về chốn xưa Quê hương là những cơn mưa Quê hương là những hàng dừa ven kinh Quê hương mang nặng nghĩa tình Quê hương tôi đó đẹp xinh tuyệt vời Quê hương ta đó là nơi

Chôn rau cắt rốn người ơi nhớ về.

Bài Quê Hương Nỗi Nhớ – Hoàng Thanh Tâm Trở về tìm mái nhà quê Tìm hình bóng mẹ bộn bề nắng mưa Tìm nắng xuyên ngọn cây dừa Tìm hương mạ mới gió lùa thơm tho Tìm đàn trâu với con đò Áo bà ba mẹ câu hò trên sông Nón lá nghiêng nắng nước ròng Miền quê khó nhọc con còng con cua Lục bình tim tím mùa mưa Bồng bềnh một khúc sông khua mái chèo Khói lên cháy bếp nhà nghèo Con gà cục tác con mèo quẫy đuôi Heo gà chạy ngược chạy xuôi Chân bùn tay lấm nụ cười chân quê Cánh cò trắng xóa vọng về Ngân nga vọng cổ bốn bề thiên nhiên Đậm đà ký ức giao duyên Xương cha máu mẹ dịu hiền ca dao Con dù biền biệt phương nào

Quê hương một dạ dạt dào khó phai.

Bài Thơ Lục Bát Miền Quê – Đức Trung Tôi thầm nhớ một miền quê Ước mơ thăm lại trở về tuổi thơ Đồng xanh bay lả cánh cò Hương sen tỏa ngát mộng mơ những chiều Vi vu gió thổi sáo diều Bóng ai như bóng mẹ yêu đang chờ? Dòng sông, bến nước, con đò Có người lữ khách bên bờ dừng chân Xa xa vẳng tiếng chuông ngân Bờ tre cuối xóm trong ngần tiếng chim Tuổi thơ thích chạy trốn tìm Cây đa giếng nước còn in trăng thề Xa rồi nhớ mãi miền quê

Bằng là gì trắc là gì?

- Tiếng TRẮC là những chữ có giọng đọc ngắn, không kéo dài ra như tiếng BẰNG. Những tiếng có chữ C, CH, P, T đứng ở cuối tiếng và những tiếng có dấu SẮC, HỎI, NGÃ, NẶNG đều những tiếng TRẮC.

Bảng trắc trong thơ lục bát là gì?

Các tiếng mang thanh huyền và thanh ngang được gọi thanh bằng; mang thanh sắc, hỏi, ngã, nặng được gọi thanh trắc. Quy tắc cơ bản của cặp câu lục bát là các tiếng thứ 2, 6, 8 mang thanh bằng, tiếng thứ 4 mang thanh trắc, còn lại có thể tùy ý.

Luật bằng trặc trong thơ như thể nào?

Luật bằng trắc: thường căn cứ vào tiếng thứ hai trong câu một. Nếu tiếng thứ hai thanh bằng ta nói bài thơ ấy viết theo luật bằng; nếu tiếng thứ hai thanh trắc ta nói bài thơ viết theo luật trắc. Luật bằng trắc trong từng câu quy định: Nhất, tam, ngũ bất luận.

Thanh Bằng trặc trong thơ là gì?

+ Các thanh có đường nét bằng phẳng: thanh ngang, huyền. Gọi là thanh bằng. + Các thanh có đường nét không bằng phẳng, gãy khúc: thanh ngã, hỏi, sắc, nặng. Gọi là thanh trắc.