Văn 10 hoạt đông giao tiếp bằng ngôn ngữ tt năm 2024

Nội dung Text: Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 2: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếp theo)

  1. Ngữ văn 10 Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (TT)
  2. I.Củng cố kiến thức 1.Khái niệm  HĐGT bằng NN là HĐ “liên cá nhân” được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ nhằm: + Trao đổi thông tin. + Trao đổi tư tưởng, tình cảm. + Tạo lập quan hệ xã hội.
  3. I.Củng cố kiến thức 2.Hai quá trình của HĐGT Hai quá trình của HĐGTBNN Tạo lập văn Lĩnh hội văn bản bản Người nói/ viết Người nghe/đọc Truyền đạt Lĩnh hội thông tin thông tin
  4. I.Củng cố kiến thức 3.Các nhân tố chi phối HĐGT gia vào quá trình Những người tham NHÂN VẬT GIAO TIẾP giao tiếp (người nói/ viết, người nghe/đọc). HOÀN CẢNH Khung cảnh xã hội, nơi HĐGT diễn GIAO TIẾP ra, bao gồm không gian và thời gian. NỘI DUNG Những vấn đề được văn bản GIAO TIẾP đặt ra. MỤC ĐÍCH Điều mà cả người nói (viết) GIAO TIẾP và người nghe (đọc) hướng đến. Việc sử dụng ngôn ngữ PHƯƠNG TIỆN, CÁCH nói hoặc viết để giao tiếp THỨC GT (các biện pháp tu từ).
  5. II.Luyện tập 1.Bài tập 1 Phân tích các nhân tố giao tiếp thể hiện trong bài ca dao sau theo các câu hỏi: Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng -Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?
  6. II.Luyện tập 1.Bài tập 1 a.Nhân vật giao tiếp ở đây là những người nam và nữ trẻ tuổi (anh, nàng) b.Hoàn cảnh giao tiếp là thời điểm một “đêm trăng thanh”, thời điểm đó thích hợp cho việc thể hiện tình cảm. c.Nhân vật “anh” nói về sự việc “tre non đủ lá” và đặt ra vấn đề nên chăng tính đến chuyện “đan sàng”. Lời nói mang hàm ý: tính đến chuyện kết duyên. d.Cách nói của “anh” rất phù hợp với mục đích và hoàn cảnh giao tiếp. Cách nói và có hình ảnh, đậm đà sắc thái tình cảm, tế nhị mà vẫn rõ ràng.
  7. II.Luyện tập 2.Bài tập 2 Cuộc giao tiếp trong đoạn trích là cuộc giao tiếp mang tính chất đời thường. a.Trong cuộc giao tiếp này, các nhân vật GT đã thực hiện các hành động GT cụ thể: chào, chào đáp, khen, hỏi, đáp. b.Trong cả ba lượt lời của ông già đều có hình thức hỏi,nhưng chỉ có câu thứ 3 là câu hỏi đích thực. Còn câu đầu là lời chào đáp lại, câu thứ hai là lời khen A Cổ . c.Lời nói của các nhân vật GT đã bộc lộ thái độ và tình cảm với nhau: thái độ kính mến của A Cổ với ông già và tình cảm quý mến của ông già với A Cổ.
  8. II.Luyện tập 3.Bài tập 3 Đọc bài thơ và trả lời câu hỏi: BÁNH TRÔI NƯỚC Thân em vừa trắng lại vừa tròn Bảy nổi ba chìm với nước non Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn Mà em vẫn giữ tấm lòng son. (Hồ Xuân Hương)
  9. II.Luyện tập 3.Bài tập 3 Bài thơ là phương tiện và sản phẩm giao tiếp của nhà thơ với người đọc. a.Qua bài thơ, tác giả đã “giao tiếp” với người đọc về vấn đề thân phận người phụ nữ trong XHPK: họ có vẻ bề ngoài xinh đẹp nhưng thân phận long đong, chìm nổi, nhưng họ vẫn giữ được vẻ đẹp tâm hồn. Điều đó được thể hiện qua hình ảnh ẩn dụ bánh trôi nước và hệ thống từ ngữ: trắng, tròn, bảy nổi ba chìm, mặc dầu, tấm lòng son. b.Người đọc dựa vào hệ thống từ ngữ và hình ảnh trong bài thơ và hoàn cảnh giao tiếp riêng để lĩnh hội tác phẩm.
  10. III.Bài tập về nhà Phân tích các nhân tố của HĐGT trong hai bài ca dao sau: Cô kia cắt cỏ bên sông Có muốn ăn nhãn thì lồng sang đây Sang đây anh nắm cổ tay Anh hỏi câu này có lấy anh không? Gặp đây mận mới hỏi đào Vườn hồng đã có ai vào hay chưa? Mận hỏi thì đào xin thưa: -Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào.
  1. Hoạt động giao tiếp trong văn bản diễn ra giữa Vua Trần và các bô lão. Mối quan hệ giữa họ là bề trên (Vua) và bề dưới (bô lão).
  1. Trong giao tiếp, các nhân vật lần lượt đổi vai như sau: Vua Trần đầu tiên nói, sau đó các bô lão đưa ý kiến. Tiếp theo, Vua Trần đổi vai làm người nghe khi bô lão tranh nhau nói và đề xuất đánh giặc. Cuộc giao tiếp xoay quanh việc trưng cầu dân ý về việc đánh giặc Nguyên Mông.
  1. Hoàn cảnh giao tiếp:

- Địa điểm: tại điện Diên Hồng.

- Thời gian: Thế kỉ XIII, khi quân Nguyên Mông đe dọa xâm lăng.

- Sự kiện lịch sử: Xâm lược lần thứ 2 của quân Nguyên Mông.

  1. Nội dung giao tiếp hướng vào thảo luận nhiệm vụ quốc gia khi đối mặt với giặc ngoại xâm. Vấn đề cụ thể là quyết định đánh hay hòa khi quân Nguyên Mông xâm lược.
  1. Mục đích cuộc giao tiếp là hỏi ý kiến, kêu gọi tinh thần chống giặc ngoại xâm từ các bô lão và nhân dân; thông qua các bô lão để động viên, khích lệ toàn dân quyết tâm đánh giặc cứu nước. Cuộc giao tiếp đã đạt được mục đích.

Câu 2 (trang 15 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

  1. Các nhân vật giao tiếp:

- Người viết SGK: có vốn sống phong phú và hiểu biết sâu rộng về văn học. Người tiếp nhận SGK bao gồm giáo viên, học sinh lớp 10 trên toàn quốc.

- Hoàn cảnh giao tiếp: Trong môi trường giáo dục của nhà trường; chương trình, tổ chức dạy học.

- Nội dung: Tổng quan văn học Việt Nam, tóm tắt tiến trình lịch sử văn học và những đóng góp của nó.

- Mục đích: Cung cấp tri thức về văn học Việt Nam cho học sinh lớp 10.

- Đặc điểm ngôn ngữ: Sử dụng từ ngữ chính xác thuộc ngành khoa học Ngữ văn, kết hợp với phương pháp thuyết minh. Tổ chức văn bản rõ ràng, có trình tự hợp lý.

Ảnh minh họa

2. Bài tham khảo số 3

Câu 1: (trang 14 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

  1. Giao tiếp diễn ra giữa vua Trần và các bô lão. Mối quan hệ là vua – tôi.
  1. Trong giao tiếp, vai người nói và người nghe lần lượt đổi giữa vua Trần và các bô lão. Cuộc thảo luận tập trung vào quyết định đánh giặc Nguyên Mông hay không.
  1. Hoạt động giao tiếp tại điện Diên Hồng, xoay quanh việc bàn bạc sách lược đối phó với quân xâm lược.
  1. Mục đích là tìm ra sách lược đồng lòng đối phó với giặc Nguyên Mông, và mục tiêu đã được đạt được.
  1. Cuộc giao tiếp hướng vào bàn bạc sách lược đối phó với giặc ngoại xâm và đã đạt được mục đích.

Câu 2 (trang 15 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

  1. Nhân vật giao tiếp: Tác giả cuốn SGK (người viết) và học sinh (người đọc).

- Người viết có vốn sống, hiểu biết sâu rộng về văn học. Người đọc, ít tuổi hơn, có kiến thức chưa cao.

  1. Hoạt động giao tiếp trong môi trường giáo dục của nhà trường.
  1. Nội dung thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, tập trung vào văn học Việt Nam.

- Đề tài: Tổng quan văn học Việt Nam.

- Các vấn đề cơ bản: Các bộ phận cấu thành của văn học, tiến trình lịch sử văn học, và những đóng góp của nó.

  1. Mục đích: Cung cấp cái nhìn tổng quan về văn học Việt Nam, tiếp thu kiến thức cơ bản, rèn luyện kĩ năng nhận thức và tạo lập văn bản.
  1. Sử dụng thuật ngữ chuyên ngành văn học, câu văn phức tạp nhưng mạch lạc và chặt chẽ. Cấu trúc văn bản rõ ràng, có trình tự hợp lý.

Ảnh minh họa

3. Bài tham khảo số 2

  1. Định nghĩa hoạt động giao tiếp ngôn ngữ:

Câu 1 (trang 14-15 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

  1. Giao tiếp giữa Vua Trần và các bô lão, mối quan hệ là vua (bề trên) – tôi (bề dưới).

- Cương vị giao tiếp:

  • Vua: lãnh đạo tối cao của nhà nước.
  • Các bô lão: đại diện cho tầng lớp nhân dân.
  1. Trong giao tiếp, vai người nói và người nghe đổi nhau giữa Vua và bô lão. Cuộc thảo luận tập trung vào việc đánh giặc Nguyên Mông.
  1. Hoàn cảnh giao tiếp:

- Địa điểm: điện Diên Hồng.

- Thời điểm: Thế kỉ XIII, khi Nguyên Mông đe dọa xâm chiếm nước ta.

- Sự kiện lịch sử: Nguyên Mông xâm lược Việt Nam lần thứ hai.

  1. Nội dung giao tiếp tập trung vào bàn bạc sách lược đối phó với kẻ thù, Vua nêu tình hình và các bô lão quyết tâm đánh giặc.
  1. Mục đích cuộc giao tiếp là đưa ra sách lược đồng lòng đối phó với giặc Nguyên Mông, và mục tiêu đã được đạt.

Câu 2 (trang 15 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

  1. Nhân vật giao tiếp:

- Người viết SGK: giàu vốn sống, am hiểu sâu rộng về văn học.

- Người đọc SGK: giáo viên, học sinh lớp 10 trên toàn quốc.

  1. Hoàn cảnh giao tiếp: Tổ chức theo kế hoạch giáo dục quốc dân.
  1. Nội dung giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, với đề tài là Tổng quan văn học Việt Nam, tập trung vào các vấn đề cơ bản như cấu trúc văn học, lịch sử văn học, con người Việt Nam qua văn học.
  1. Mục đích giao tiếp là cung cấp tri thức tổng quan về văn học Việt Nam, giúp người đọc tiếp thu kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam.
  1. Sử dụng ngôn ngữ chuyên ngành văn học, kết cấu văn bản rõ ràng và mạch lạc.

Ảnh minh họa

4. Bài tham khảo số 5

Câu 1 (trang 14 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

  1. Giao tiếp giữa Vua nhà Trần và các bô lão.
  • Cương vị:
  • Vua nhà Trần: lãnh đạo triều đình.
  • Các bô lão: đại diện thần dân.
  1. Các nhân vật giao tiếp đổi vai như:

+ Lượt 1: Vua nhà Trần nói, các bô lão nghe.

+ Lượt 2: Các bô lão nói, Vua nhà Trần nghe.

+ Lượt 3 và 4 đổi vai như lượt 1 và 2.

  1. Hoàn cảnh giao tiếp:

- Địa điểm: Điện Diên Hồng.

- Thời điểm: Quân Nguyên xâm lược nước ta lần thứ hai – năm 1285.

  1. Nội dung giao tiếp tập trung vào việc quyết định đánh hay hòa với quân Nguyên. Mục đích là thống nhất ý chí và hành động chống giặc Nguyên.
  1. Phương tiện ngôn ngữ sử dụng từ ngữ chuyên ngành văn học, cấu trúc văn bản rõ ràng và mạch lạc.

Câu 2 (trang 15 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

  1. Nhân vật giao tiếp:

+ Người viết: Nhà nghiên cứu văn học, giàu vốn sống và trình độ học thức.

+ Người đọc: Giáo viên, học sinh, độc giả, có vốn sống và trình độ hiểu biết hạn chế hơn.

  1. Hoàn cảnh giao tiếp: Tổ chức có kế hoạch trong bối cảnh giáo dục quốc dân.
  1. Nội dung thuộc lĩnh vực lịch sử văn học với đề tài Tổng quan văn học Việt Nam, tập trung vào cấu trúc văn học, quá trình phát triển và con người Việt Nam qua văn học.
  1. Mục đích giao tiếp:

+ Từ người viết: Cung cấp kiến thức tổng quan về văn học Việt Nam.

+ Từ người đọc: Lĩnh hội một cách tổng quát kiến thức về văn học Việt Nam.

  1. Sử dụng ngôn ngữ chuyên ngành văn học, cấu trúc văn bản rõ ràng và mạch lạc.

Hình minh họa

5. Tài liệu tham khảo số 4

  1. Khái niệm về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ:

Câu 1 (trang 14-15 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

  1. Hoạt động giao tiếp ghi chép diễn ra giữa nhân vật giao tiếp là: Vua Trần và các bô lão.

- Các nhân vật giao tiếp có mối quan hệ: Vua (bề trên) – tôi (bề dưới).

- Vai trò của nhân vật giao tiếp cũng có sự khác biệt:

+ Vua là người lãnh đạo cao cấp của nhà nước.

+ Các bô lão đại diện cho các tầng lớp nhân dân.

  1. Trong hoạt động giao tiếp, nhân vật thay đổi vai (vai người nói, vai người nghe) như sau:

- Vua hỏi hai lần, các bô lão đáp hai lần.

- Cụ thể: Vua trình bày tình hình nguy hiểm đất nước bị quân Mông Cổ theo dõi và hỏi cách xử lý. Các bô lão đều đề xuất đánh. Vua hỏi lại: “Nên hòa hay nên đánh?” Các bô lão khẳng định: “Đánh! Đánh!”.

  1. Hoàn cảnh giao tiếp:

- Địa điểm: Điện Diên Hồng.

- Thời điểm: Vào thế kỉ XIII, khi giặc Nguyên - Mông đang đe dọa xâm chiếm bờ cõi nước ta.

- Sự kiện lịch sử: Quân Nguyên Mông sang xâm lược Việt Nam lần thứ hai.

  1. Hoạt động giao tiếp tập trung vào nội dung:

- Thảo luận về sách lược đối phó với kẻ thù.

- Vua đưa ra tình hình cụ thể: thế giặc rất mạnh, nhưng các bô lão vẫn quyết tâm đánh.

  1. Cuộc giao tiếp nhằm mục đích:

- Thảo luận và đưa ra sách lược đối phó với kẻ thù.

- Tất cả mọi người quyết tâm đánh giặc, cuộc giao tiếp đã đạt được mục đích.

Câu 2 (trang 15 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

  1. Nhân vật giao tiếp:

- Người viết SGK: có nhiều trải nghiệm (có thể là người lớn tuổi), hiểu biết sâu rộng về văn học.

- Người tiếp nhận SGK: giáo viên, học sinh lớp 10 trên toàn quốc.

  1. Hoàn cảnh giao tiếp: Được tổ chức có kế hoạch theo nội dung chương trình đào tạo. Nó diễn ra trong bối cảnh chung của nền giáo dục quốc dân.
  1. Nội dung giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, cụ thể là kiến thức về Văn học.

- Đề tài: Tổng quan văn học Việt Nam.

- Những vấn đề cơ bản:

+ Các bộ phận cấu thành của văn học Việt Nam.

+ Tóm tắt tiến trình phát triển của lịch sử văn học.

+ Con người Việt Nam qua văn học.

  1. Mục đích của hoạt động giao tiếp:

- Từ phía người viết: Cung cấp những tri thức tổng quan về nền văn hóa Việt Nam.

- Từ phía người tiếp nhận: Hấp thụ những kiến thức về văn hóa Việt Nam.

- Đặc điểm nổi bật về ngôn ngữ: Sử dụng nhiều từ ngữ thuộc ngành khoa học Ngữ văn.

- Cách tổ chức văn bản: Kết cấu thành các phần mục mạch lạc, rõ ràng; các đề mục lớn, nhỏ; các luận điểm,… đều được đánh dấu và trình bày sáng rõ.

Hình minh họa

6. Tài liệu tham khảo số 7

Câu 1. Đọc văn bản trong Sách Giáo Khoa và trả lời câu hỏi:

  1. Nhân vật tham gia giao tiếp trong văn bản là Vua Trần và các bô lão, tạo ra mối quan hệ giữa người có vị thế cao và người ở vị thế thấp.
  1. Vua Trần là người đầu tiên phát biểu, sau đó các bô lão lần lượt đưa ra ý kiến, và vua Trần chuyển vai từ người nói sang người nghe.
  1. Hoạt động giao tiếp diễn ra tại điện Diên Hồng vào thế kỉ XIII, thời điểm giặc Mông Nguyên đang đe dọa xâm lược Việt Nam lần thứ 2.
  1. Nội dung của hoạt động giao tiếp: Vua Trần muốn tổ chức trưng cầu dân ý, thăm dò ý kiến nhân dân và các bô lão về quyết sách đánh đuổi giặc.
  1. Mục đích của hoạt động giao tiếp: Tổ chức trưng cầu dân ý, lắng nghe ý kiến của nhân dân về việc đánh đuổi giặc, đồng thời qua bô lão để tăng cao tinh thần chống lại quân giặc xâm lược.

Câu 2.

  1. Các nhân vật tham gia giao tiếp trong hoạt động: Người sáng tác và người đọc + Người sáng tác: người soạn thảo nội dung, có trải nghiệm, kiến thức sâu rộng. + Người đọc: người tiếp nhận. Có thể là giáo viên, học sinh, sinh viên trên toàn quốc.
  1. Hoạt động giao tiếp diễn ra trong môi trường giáo dục
  1. Nội dung của hoạt động giao tiếp: tổng quan về văn học Việt Nam
  1. Mục đích của hoạt động giao tiếp: cung cấp thông tin, tri thức cơ bản về văn hóa Việt Nam đến người đọc.
  1. Sử dụng ngôn ngữ chuyên ngành kết hợp với phong cách giảng giải. Cách tổ chức văn bản được trình bày rõ ràng, có tổ chức hợp lý.

Hình minh họa

7. Tài liệu tham khảo số 6

Câu 1 (trang 14 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Đọc đoạn văn bản (mục 1. 1 SGK trang 14) và trả lời câu hỏi:

  1. Hoạt động giao tiếp được văn bản trên ghi lại diễn ra giữa nhân vật giao tiếp nào? Hai bên có cương vị và quan hệ với nhau như thế nào?
  1. Trong giao tiếp, các nhân vật lần lượt đổi vai cho nhau như thế nào?
  1. Hoạt động giao tiếp trên diễn ra trong hoàn cảnh nào?
  1. Hoạt động giao tiếp trên hướng vào nội dung gì?
  1. Mục đích của hoạt động giao tiếp là gì?

Lời giải chi tiết:

  1. Các nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp mà văn bản trên ghi lại gồm có: Vua Trần Nhân Tông, các bô lão và những người khác (không nói rõ).
  1. Trong hoạt động giao tiếp trên, người nói và người nghe luôn đổi vai cho nhau. Lúc đầu vua Trần Nhân Tông là người nói, các bô lão là người nghe, sau đó, các bô lão lại là người nói: 'Xin bệ hạ cho đánh', 'Thưa, chỉ có đánh'... 'Đánh! Đánh!”. Người nói đầu tiên là vua Trần Nhân Tông thực hiện hành động 'Trịnh trọng hỏi'. Khi mọi người đáp (trở thành người nói) thì có hành động 'xôn xao, tranh nhau nói'. Lần thứ hai, vua trở thành người nói, động tác kèm theo, báo hiệu tư cách người nói là: vua 'nhìn những khuôn mặt đẹp lồng lộng, hỏi lại lần nữa' ; còn những người nghe là các bô lão, cuối cùng trở thành người nói qua hành động: '... tức thì, muốn miệng một lời'.
  1. Hoàn cảnh giao tiếp

- Địa điểm: tại điện Diên Hồng.

- Thời gian: Vào thòi vua Trần Nhân Tông. Khi đó, nước ta đang bị đế quốc Nguyên - Mông đe dọa xâm lăng.

  1. Hoạt động giao tiếp trên hướng vào nội dung: thảo luận nhiệm vụ quốc gia khi có giặc ngoại xâm. Vấn đề cụ thế trong hoạt động giao tiếp trên là: Nên hòa (tức đầu hàng) hay nên đánh?
  1. Cuộc giao tiếp trên nhằm mục đích; kêu gọi các bô lão, thông qua các bô lão để động viên, khích lệ toàn dân quyết tâm đánh giặc cứu nước.

Mục đích giao tiếp đó đã đạt được một cách mĩ mãn.

Câu 2 (trang 15 SGK Ngữ văn 10 tập 1) Đọc các câu hỏi (mục 1. 2 SGK trang 15) và thực hiện các yêu cầu:

  1. Thông qua văn bản đó, hoạt động giao tiếp diễn ra giữa các nhân vật giao tiếp nào?
  2. Hoàn cảnh tiến hành hoạt động giao tiếp là gì?
  3. Nội dung giao tiếp
  4. Mục đích giao tiếp
  5. Phương tiện ngôn ngữ và cách thức tổ chức văn bản có gì nổi bật.

Lời giải chi tiết:

  1. Các nhân vật giao tiếp: Người viết SGK và giáo viên, học sinh toàn quốc đều tham gia giao tiếp, họ có độ tuổi từ 65 trở xuống đến 15 tuổi. Từ giáo sư, tiến sĩ đến học sinh lớp 10 THPT.
  1. Hoàn cảnh: Nhà trường, có chương trình, có tổ chức, kế hoạch dạy học.
  1. Nội dung: Các bộ phận cấu thành của văn học Việt Nam. Đồng thời phác họa tiến trình phát triển của lịch sử văn học, thành tựu của nó. Văn bản giao tiếp còn nhận ra những nét lớn về nội dung nghệ thuật của văn học Việt Nam.

  1. Mục đích của hoạt động giao tiếp - Về phía người viết: Cung cấp chữ HS những tri thức cơ bản về nền văn học Việt Nam. - Về phía HS: Tiếp thu những kiến thức về văn học Việt Nam.
  1. Phương tiện ngôn ngữ có đặc điểm nổi bật là dùng phương pháp khoa học phối hợp với thuyết minh, trong đó chủ yếu là phong cách khoa học. Cách tổ chức văn bản: Được kết cấu thành các phần mục rõ ràng, trong đó có các đề mục lớn, nhỏ, trình bày một cách mạch lạc, chặt chẽ...

Hình minh họa

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc và tăng trải nghiệm khách hàng. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ tổng đài chăm sóc: 1900 2083 hoặc email: [email protected]

Chủ đề