Tính mới sáng chế là gì

Tính mới sáng chế là gì

[SBLAW] Làm thế nào để biết sáng chế có tính mới?

Khi tiến hành đăng ký sáng chế, điều kiện khi xem xét cấp để được cấp văn bằng bảo hộ sáng chế phải đáp ứng được tính mới của sản phẩm hoặc quy trình.

1. Căn cứ pháp lý

– Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009).

2. Để biết được tính mới của sáng chế?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009 có quy định như sau: “Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.”

a. Theo quy định tại Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ quy định về Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ:

Thứ nhất, để sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Có tính mới;

– Có trình độ sáng tạo;

– Có khả năng áp dụng công nghiệp.

Thứ hai, để sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Có tính mới;

– Có khả năng áp dụng công nghiệp.

Như vậy, dù sáng chế được bảo hộ dưới hình thức Bằng độc quyền sáng chế hay Bằng độc quyền giải pháp hữu ích thì đều đòi hỏi rằng sáng chế cần phải có tính mới.

b. Theo quy định tại Điều 60 Luật Sở hữu trí tuệ để được xem sáng chế là có tính mới, thì cần đáp ứng được các điểm sau đây:

Thứ nhất, Sáng chế được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên.

Thứ hai, Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.

Thứ ba, Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố:

– Sáng chế bị người khác công bố nhưng không được phép của người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật Sở hữu trí tuệ;

– Sáng chế được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật Sở hữu trí tuệ công bố dưới dạng báo cáo khoa học;

– Sáng chế được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật Sở hữu trí tuệ trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức.

Như vậy, từ quy định của pháp luật như ở trên đã phân tích thì để được coi là tính mới của sáng chế thì cần đáp ứng được các điều kiện như ở trên.

» Thủ tục đăng ký sáng chế

» Đánh giá tính mới của sáng chế

Làm thế nào để biết được tính mới của sáng chế:

  • Sáng chế là gì?
  • Thời gian bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích
  • Sáng chế tiếng Anh là gì?
  • Đặc điểm của sáng chế?
  • Phân loại sáng chế quốc tế (IPC)
  • Cơ sở và phương pháp tiếp cận đối với việc bảo hộ sáng chế
  • Yêu cầu đối với đơn đăng ký sáng chế
  • Bằng sáng chế là gì?
  • Quy định Luật sở hữu trí tuệ bằng sáng chế như thế nào?
  • Ví dụ tính mới của sáng chế

Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế (invention) chiếm vị trí trọng tâm đối với nhiều lĩnh vực khoa học và công nghệ của nền kinh tế trí thức, Bằng độc quyền sáng chế (patent) là một trong những tài sản trí tuệ lâu đời và quan trọng nhất của bảo hộ sở hữu trí tuệ và cũng giống như tất cả các dạng bảo hộ sở hữu trí tuệ khác, mục đích của hệ thống độc quyền sáng chế là khuyến khích phát triển kinh tế và công nghệ bằng việc tưởng thưởng cho các sáng tạo trí tuệ. Số lượng bằng độc quyền sáng chế mà doanh nghiệp sở hữu là một trong những tiêu chí để xếp hạng doanh nghiệp và từ đó đánh giá trình độ phát triển của mỗi quốc gia.

Vậy sáng chế là gì? Đặc điểm của sáng chế và quy định Luật sở hữu trí tuệ về bằng sáng chế như thế nào. Nhằm giải đáp thắc mắc này Luật Hoàng Phi xin chia sẻ gửi đến Quý độc giả bài viết dưới đây:

Sáng chế là gì?

Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình, sáng chế ra đời nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên, sáng chế được bảo hộ dưới hình thức đăng ký độc quyền sáng chế.

Lịch sử loài người gắn liền với lao động sáng tạo và không ngừng khám phá thế giới tự nhiên. Trong quá trình đó con người phát hiện ra các quy luật và các sự vật, hiện tượng tồn tại trong tự nhiên như lực ma sát, trọng lực, trở lực của không khí, điện lực đến định luật vạn vật hấp dẫn của Newton và thuyết tương đối của Einstein… tất cả những khám phá này được gọi là phát minh, lý thuyết khoa học hoàn toàn khác biệt với quá trình tư duy sáng tạo của con người vận dụng những kiến thức, quy luật đó để tạo ra các sản phẩm, quy trình nhằm giải quyết một vấn đề kỹ thuật trong thực tiễn, tức là các sáng chế. 

Theo Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới thì sáng chế nghĩa là một giải pháp cho một vấn đề cụ thể trong lĩnh vực công nghệ. Sáng chế có thể liên quan tới một sản phẩm hay một quy trình”.

Dưới góc độ pháp lý, Khoản 12 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ định nghĩa: “Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên”. Do đó, yêu cầu đầu tiên của một sáng chế phải là giải pháp kỹ thuật không thể là một giải pháp nghệ thuật, thẩm mỹ, một phương pháp toán học, quy tắc, phương pháp tư duy hay phương pháp kinh doanh. Thêm vào đó, các giải pháp này phải có tính mới, có trình độ sáng tạo và dựa vào bản chất của nó có thể được sản xuất hoặc sử dụng trong bất kỳ ngành công nghiệp nào.

Trong khi đó, bằng độc quyền sáng chế (Patent) là một văn bằng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền (hoặc một cơ quan khu vực nhân danh một số quốc gia) cấp trên cơ sở một đơn yêu cầu bảo hộ, trong đó mô tả một sáng chế và thiết lập một điều kiện pháp lý mà theo đó sáng chế đã được cấp bằng độc quyền chỉ có thể được khai thác một cách bình thường (sản xuất, sử dụng, bán, nhập khẩu với sự cho phép của chủ sở hữu bằng độc quyền sáng chế?”.

Như vậy, cần phân biệt sáng chế với bằng độc quyền sáng chế. Việc một sáng chế đáp ứng các điều kiện bảo hộ theo quy định của pháp luật và được cấp một bằng độc quyền sáng chế đã tạo ra một quan hệ pháp luật giữa nhà nước với chủ sở hữu văn bằng và những tổ chức, cá nhân khác trong xã hội.

Thời gian bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích

Nhà nước thông qua bằng độc quyền sáng chế trao cho chủ sở hữu văn bằng quyền ngăn cản tất cả những người khác khai thác thương mại đối tượng kỹ thuật thuộc phạm vi bảo hộ của bằng độc quyền sáng chế trong một thời hạn nhất định để đổi lại việc chủ sở hữu văn bằng bộc lộ sáng chế, đến một lúc nào đó, thường thời hạn này là 20 năm, sau khi hết thời hạn bảo hộ độc quyền sáng chế, các cá nhân, tổ chức khác trong xã hội có thể được khai thác và hưởng lợi từ sáng chế đó mà không cần phải xin phép và trả phí cho chủ sở hữu bằng độc quyền sáng chế. Vì vậy, để đổi lại việc được cấp bằng bảo hộ độc quyền sáng chế thì người nộp đơn bắt buộc phải bộc lộ sáng chế đó. 

Giải pháp hữu ích là một sáng chế nhỏ (petit patent), sáng chế ngắn hạn hoặc sáng chế đổi mới. Sáng chế nếu không đáp ứng điều kiện bảo hộ dưới hình thức cấp bằng độc quyền sáng chế thì có thể được bảo hộ dưới hình thức cấp bằng độc quyền giải pháp hữu ích (Utility Solution Patent) nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện về tính mới, và khả năng áp dụng công nghiệp.

Như vậy, điều kiện để được bảo hộ đối với giải pháp hữu ích ít ngặt nghèo hơn so với sáng chế, điều kiện về trình độ sáng tạo nhìn chung có thể thấp hơn nhiều so với yêu cầu về tiến bộ công nghệ của bằng độc quyền sáng chế hoặc không quy định. Tiêu chuẩn về tính mới cũng thấp hơn so với tiêu chuẩn tính mới để một giải pháp kỹ thuật được bảo hộ dưới hình thức bằng độc quyền sáng chế. Tình trạng kỹ thuật được xem xét đánh giá tính mới đối với giải pháp hữu ích chỉ trong phạm vi nước nộp đơn. 

Thời hạn bảo hộ tối đa đối với bằng độc quyền giải pháp hữu ích ngắn hơn (10 năm) trong khi bằng độc quyền sáng chế là 20 năm. Giải pháp hữu ích có thể bị giới hạn trong một số lĩnh vực công nghệ và chỉ có thể được cấp cho sản phẩm mà không được cấp cho các quy trình. Do thiếu thẩm định về tính mới và trình độ sáng tạo nên thời gian đăng ký bằng độc quyền giải pháp hữu ích nhanh hơn và đơn giản hơn, đồng thời phí đăng ký và duy trì cũng thấp hơn so với phí đăng ký bằng độc quyền sáng chế do đó thời gian đưa vào khai thác thương mại cũng nhanh hơn rất nhiều. Chính vì thế, nếu sáng chế là đối tượng được bảo hộ cả dưới dạng bằng độc quyền giải pháp hữu ích và độc quyền sáng chế thì có thể rút ngắn thời gian bằng cách nộp song song.

Nhìn chung, các nước đều cho phép chuyển đổi đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu cấp Bằng độc quyền sáng chế thành đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích và ngược lại hoặc mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp một Bằng độc quyền sáng chế hoặc một Bằng độc quyền giải pháp hữu ích cho một nhóm sáng chế có mối liên hệ chặt chẽ về kỹ thuật nhằm thực hiện một ý đồ sáng tạo chung duy nhất. 

Tóm lại sáng chế phải có đặc tính kỹ thuật hay nói cách khác, phải có đóng góp về mặt kỹ thuật cho nền kỹ nghệ. Các ý tưởng lý thuyết phi kỹ thuật là đối tượng bị loại trừ khỏi khả năng được cấp bằng độc quyền sáng chế?’. Sáng chế có thể liên quan đến việc sáng tạo ra một thiết bị, sản phẩm, phương pháp hoặc quy trình hoàn toàn mới, hoặc có thể đơn giản là một sự cải tiến bổ sung cho các sản phẩm hoặc quy trình đã được biết đến. Ngày nay, khi hầu hết các sáng chế đều là kết quả của những nỗ lực đáng kể và đầu tư dài hạn trong nghiên cứu và phát triển thì cũng có rất nhiều cải tiến kỹ thuật đơn giản và rẻ tiền nhưng có giá trị thị trường lớn, đã mang lại thu nhập và lợi nhuận đáng kể cho các nhà sáng chế và công ty sở hữu chúng”

Sáng chế tiếng Anh là gì?

Sáng chế tiếng Anh là patent.

Đặc điểm của sáng chế?

Sáng chế có những đặc điểm sau đây:

– Sáng chế được thể hiện dưới dạng sản phẩm là vật thể

Dụng cụ, máy móc, linh kiện, thiết bị….là những sản phẩm dưới  dạng vật thể. Các sản phẩm này được thể hiện bằng tập hợp các thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo, đặc trưng về kết cấu có chức năng như một phương tiện để đáp ứng nhu cầu của con người

– Sáng chế được thể hiện dưới dạng sản phẩm là chất thể

Thực phẩm, dược phẩm, vật liệu, chất liệu…là những sản phẩm dưới dạng chất thể. Các sản phẩm này được thể hiện bằng tập hợp các thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo, đặc trưng về tỉ lệ, trạng thái và sự hiện diện nhằm đáp ứng nhu cầu nhất định của con người

– Sáng chế được thể hiện dưới dạng sản phẩm là vật liệu sinh học

Động vật biến đổi gen, thực vật, gen…là những sản phẩm dưới dạng vật liệu sinh học. Các sản phẩm này có chứa các thông tin di truyền, biến đổi dưới sự tác động của con người

– Phương pháp hay quy trình

Các dấu hiệu về trình tự, điều kiện, thành phần tham gia, phương tiện thực hiện…là tập hợp các thông tin đã được xác định, tiến hành qua phương pháp hay quy trình (phương pháp chuẩn đoán, quy trình công nghệ, kiểm tra, xử lý…).

Phân loại sáng chế quốc tế (IPC)

Thỏa ước về Phân loại sáng chế quốc tế được ký kết ngày 24/03/1971 tại Hội nghị ngoại giao các nước thành viên Công ước Paris về Bảo hộ quyền SHCN tổ chức tại Strasbourg (Cộng hòa Pháp).

Phân loại sáng chế quốc tế là công cụ để phân loại sáng chế và giải pháp hữu ích một cách thống nhất trên phạm vi thế giới, và là công cụ tra cứu có hiệu quả, giúp nhanh chóng tìm ra những bản mô tả sáng chế thích hợp phục vụ cho việc đánh giá tính mới, trình độ sáng tạo của một giải pháp kỹ thuật, cũng như để xác định tình trạng kỹ thuật của một vấn đề cụ thể. Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới đều đã sử dụng phân loại sáng chế quốc tế, mặc dù có một vài nước vẫn dùng phân loại sáng chế quốc gia nhưng cũng vẫn ghi cả chỉ số phân loại sáng chế quốc tế tương ứng trên tư liệu sáng chế của mình. Nhờ đó mà việc tra cứu tư liệu sáng chế của các nước trở nên đơn giản, dễ dàng và thuận tiện hơn rất nhiều so với trước đây khi mỗi nước sử dụng phân loại sáng chế quốc gia riêng.

Phân loại sáng chế quốc tế được một Hội đồng chuyên gia về IPC tiến hành sửa đổi thường kỳ và do đó, một phiên bản mới của Phân loại sáng chế quốc tế sẽ có hiệu lực vào ngày 01/01 hàng năm.

Cơ sở và phương pháp tiếp cận đối với việc bảo hộ sáng chế

Có thể kể tên một số học thuyết giải thích cho việc cần thiết phải bảo hộ các sáng chế như sau: 

Thuyết phần thưởng: Các tác giả sáng chế cần được thưởng cho việc tạo ra các sáng chế hữu ích và luật pháp phải được sử dụng để bảo đảm việc thưởng này. 

Thuyết khuyến khích: Cơ chế theo đó sáng chế được khen thưởng, sẽ khích lệ sự tạo ra sáng chế mới cho nghiên cứu và phát triển. 

Thuyết hợp đồng hoặc bộc lộ: Bằng việc đưa ra hệ thống bảo hộ, các nhà sáng chế sẽ được khuyến khích bộc lộ các sáng chế của họ, giới thiệu công chúng, sau một thời gian độc quyền. 

Thuyết luật tự nhiên: Các cá nhân có quyền sở hữu đối với các ý tưởng của mình. VÀ Và gần đây nhất, do ảnh hưởng của các cuộc đàm phán vượt ra ngoài khuôn khổ của Hiệp định TRIPs đã hình thành thuyết bảo hiệu, theo đó chế độ bảo hộ sáng chế sẽ báo hiệu một môi trường đầu tư có thể chấp nhận được, đặc biệt là đầu tư nước ngoài. 

Mục đích của bằng độc quyền sáng chế là cung cấp một cơ chế bảo hộ các cải tiến kỹ thuật và đột phá trong khoa học công nghệ. Đây có thể xem như là một sự khuyến khích và tưởng thưởng cho những sáng tạo đổi mới phù hợp với nguyện vọng hợp pháp của các nhà sáng chế và là minh chứng cho một hệ thống pháp luật tiến bộ.

Trong cơ chế bảo hộ này có hai lợi ích đối lập của hai nhóm đối tượng khác nhau mà nhiệm vụ của hệ thống độc quyền sáng chế là phải tìm ra điểm cân bằng để duy trì sự hài hòa thỏa đáng giữa phúc lợi cộng đồng và lợi ích cá nhân đồng thời vẫn hỗ trợ thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật, tạo ra cạnh tranh thương mại lành mạnh và phát triển kinh tế xã hội. Đối với nhà sáng chế, hệ thống độc quyền sáng chế dành sự bảo hộ ý tưởng sáng tạo và tưởng thưởng cho sự đầu tư nghiên cứu triển khai của nhà sáng chế nên trong thời gian hiệu lực của văn bằng, nhà sáng chế có độc quyền sử dụng và cho phép sử dụng sáng chế của mình.

Ngược lại, cộng đồng phải tuyệt đối tồn trọng quyền của nhà sáng chế trong thời gian bảo hộ, không được sử dụng sáng chế cho mục đích thương mại nếu không được chủ sở hữu bằng độc quyền sáng chế cho phép. Để đổi lại sự bảo hộ đó, nhà sáng chế phải bộc lộ thông tin kỹ thuật trong sáng chế để sau này cộng đồng có thể sử dụng và sáng tạo tiếp theo.

Yêu cầu đối với đơn đăng ký sáng chế

– Tài liệu xác định sáng chế cần bảo hộ trong đơn đăng ký sáng chế bao gồm bản mô tả sáng chế và bản tóm tắt sáng chế. Bản mô tả sáng chế gồm phần mô tả sáng chế và phạm vi bảo hộ sáng chế.

– Phần mô tả sáng chế phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Bộc lộ đầy đủ và rõ ràng bản chất của sáng chế đến mức căn cứ vào đó người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế đó;

b) Giải thích vắn tắt hình vẽ kèm theo, nếu cần làm rõ thêm bản chất của sáng chế;

c) Làm rõ tính mới, trình độ sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế.

3. Phạm vi bảo hộ sáng chế phải được thể hiện dưới dạng tập hợp các dấu hiệu kỹ thuật cần và đủ để xác định phạm vi quyền đối với sáng chế và phải phù hợp với phần mô tả sáng chế và hình vẽ.

4. Bản tóm tắt sáng chế phải bộc lộ những nội dung chủ yếu về bản chất của sáng chế.

Tính mới sáng chế là gì

Bằng sáng chế là gì?

Bằng sáng chế hay văn bằng bảo hộ sáng chế, với các tên gọi cụ thể là bằng độc quyền sáng chế, bằng độc quyền giải pháp hữu ích, là văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân, nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế.

Quy định Luật sở hữu trí tuệ bằng sáng chế như thế nào?

Căn cứ vào Luật Sở hữu trí tuệ 2005 bằng sáng chế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, đây là văn bằng bảo hộ được nhà nước xác nhận quyền sở hữu về sản phẩm, quy trình công nghệ.

Chủ thể được cấp bằng sáng chế chính là tác giả của sáng chế hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, vật chất cho tác giả theo thỏa thuận.

Hiệu lực bằng sáng chế được tính từ ngày cấp đến hết:

+ 20 năm kể từ ngày nộp đơn (với bằng độc quyền sáng chế);

+ 10 năm kể từ ngày nộp đơn (với bằng độc quyền giải pháp hữu ích).

Trong thời gian bằng sáng chế có hiệu lực bất cứ cá nhân, tổ chức nào có hành vi sử dụng mà không được sự cho phép chủ bằng thì sẽ bị coi là xâm phạm quyền sở hữu bằng sáng chế.

Quy trình và thời hạn đăng ký bằng sáng chế:

– Nộp đơn đăng ký sáng chế tại Cục sở hữu trí tuệ, đơn hợp lệ Cục sở hữu trí tuệ sẽ ra thông bao chấp nhận, đơn không hợp lệ sẽ ra thông báo từ chối chấp nhận đơn. Thời gian thẩm định đơn đăng ký bằng sáng chế là 1 tháng tính từ ngày nộp đơn

– Công bố đơn hơp lệ: đơn đăng ký sáng chế được công bố trên công báo sở hữu công nghiệp

– Yêu cầu thẩm định nội dung: thời gian thẩm định nội dung bằng sáng chế là không quá 18 tháng

– Quyết định cấp văn bằng sáng chế : đơn hợp lệ, đáp ứng đủ các tiêu chuẩn bảo hộ Cục sở hữu trí tuệ sẽ thông báo và yêu cầu nộp lệ phí ( lệ phí cấp bằng và lệ phí đăng bạ, lệ phí công bố văn băng bảo hộ)

Ví dụ tính mới của sáng chế

Sáng chế được bảo hộ và cấp bằng nếu đáp ứng điều kiện có tính mới. Đây là một điều kiện quan trọng, yêu cầu cơ bản để xem xét việc cấp bằng độc quyền sáng chế.

Ví dụ tính mới của sáng chế : tính mới trong việc bảo hộ sáng chế đối với các bài thuốc Đông y cổ truyền của Việt Nam

Tính mới trong ví dụ vừa được nêu trên có nghĩa là trước ngày nộp đơn độc quyền các bài thuốc Đông y cổ truyền Việt Nam, không có một bài thuốc nào giống hệt, bộc lộ công khai và được sử dụng hoặc mọi người đã từng biết đến rộng rãi dưới bất cứ hình thức nào trong nước.

Ngoài ra không có một cá nhân, tổ chức nào yêu cầu bảo hộ sáng chế bài thuốc Đông y giống hệt trong ngày nộp đơn đăng ký tại Cục sở hữu trí tuệ hoặc trước ngày ưu tiên ( trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên)

Tính mới trong việc bảo hộ sáng chế đối với các bài thuốc Đông y cổ truyền của Việt Nam không bị mất trong trường hợp sau ( đơn đăng ký sáng chế được nộp trong thời hạn 6 tháng tính từ ngày công bố):

– Sáng chế được người khác công bố nhưng không được phép của người có quyền đăng ký

– Sáng chế được người có quyền đăng ký dưới dạng báo cáo khoa học

– Sáng chế được người có quyền đăng ký tạo cuộc triển làm quốc tế hoặc triển lãm quốc gia của Việt Nam

Trên đây là toàn bộ những thông tin giải đáp thắc mắc và tư vấn sáng chế là gì,

đặc điểm của sáng chế và quy định Luật sở hữu trí tuệ về bằng sáng chế như thế nào mà Luật Hoàng Phi muốn gửi tới Quý độc giả tham khảo, để được hỗ trợ tư vấn thêm  liên hệ chúng tôi qua số 0981.378.999 hoặc email: .