Thủ tục làm kt3 tại tphcm 2023

Hiện sổ hộ khẩu và sổ tạm trú thể hiện, chứng minh thông tin cư trú của mỗi người và liên quan tới thủ tục hành chính trong nhiều lĩnh vực như việc làm, học tập, giao dịch bất động sản… Tuy nhiên, đã có những quy định mới từ khi Luật Cư trú 2020 số 68/2020/QH14 có hiệu lực từ 01/7/2021.

Theo Khoản 3 Điều 38 Chương VII Luật Cư trú 2020, khi thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.

Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú đến hết ngày 31/12/2022. Do vậy, từ ngày 01/01/2023, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú bằng giấy sẽ không còn giá trị sử dụng, thay vào đó, người dân sẽ được quản lý bằng dữ liệu điện tử có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Thủ tục làm kt3 tại tphcm 2023
Thủ tục làm kt3 tại tphcm 2023
Thủ tục làm kt3 tại tphcm 2023
Thủ tục làm kt3 tại tphcm 2023
Thủ tục làm kt3 tại tphcm 2023
 Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú bằng giấy sẽ không còn giá trị sử dụng từ ngày 01/01/2023. (Ảnh: Pha Lê)

Công dân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý cư trú (Công an) cấp Giấy xác nhận thông tin sử dụng để chứng minh thông tin khi cần dùng đến.

Cụ thể, theo Điều 17 Chương IV Thông tư 55/2021/TT-BCA (có hiệu lực từ ngày 01/7/2021) của Bộ Công an thì công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 19 Chương III Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.

Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận của cá nhân hoặc hộ gia đình chưa được cập nhật trong cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục để điều chỉnh thông tin trong cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định tại Điều 26 Chương IV Luật Cư trú.

Ngoài ra, hiện nay thẻ căn cước công dân gắn chíp cũng đã tích hợp rất nhiều thông tin cá nhân, trong đó có thông tin về cư trú. 

Tới đây khi việc kết nối, chia sẻ dữ liệu chuyên ngành giữa các Bộ, ban, ngành, cơ quan, tổ chức với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (được quản lý, vận hành bởi Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an) được hoàn thiện thì người dân hoàn toàn có thể sử dụng thẻ căn cước công dân gắn chíp để chứng minh các nội dung liên quan đến thông tin cư trú của mình./.

Luật Cư trú số 68/2020 đã sửa nhiều quy định liên quan tới tạm trú như có thể bị xóa tạm trú, thêm những yêu cầu mới về điều kiện đăng ký tạm trú. Sau đây là thủ tục đăng ký tạm trú mới nhất theo Luật Cư trú năm 2020.

Mục lục bài viết [Ẩn]

  • 1. Sinh sống từ 30 ngày trở lên mới phải đăng ký tạm trú
  • 2. Có tới 5 địa điểm không được đăng ký tạm trú mới
  • 3. Hướng dẫn thủ tục đăng ký tạm trú từ 01/7/2021
  • 3.1 Thủ tục đăng ký tạm trú trực tiếp
  • 3.2 Thủ tục đăng ký tạm trú online

1. Sinh sống từ 30 ngày trở lên mới phải đăng ký tạm trú

Nếu như Luật Cư trú năm 2006 yêu cầu trong vòng 30 ngày, người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phường đó phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn thì Luật Cư trú 2020 đã “thoáng” hơn về điều kiện này.

Đó là khi công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

Như vậy, nếu như Luật cũ yêu cầu cứ đến sinh sống, làm việc, lao động, học tập thì ngay khi đến phải tiến hành đăng ký tạm trú thì Luật mới quy định đến sinh sống trên 30 ngày mới phải đăng ký tạm trú.

Ngoài ra, nếu như trước đây cứ có phát sinh sự kiện đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập sẽ được đăng ký tạm trú, thì khi Luật Cư trú 2020 có hiệu lực, có tới 05 địa điểm cơ quan công an buộc phải từ chối đăng ký tạm trú mới.

Hướng dẫn thủ tục đăng ký tạm trú từ 01/7/2021 (Ảnh minh họa)

2. Có tới 5 địa điểm không được đăng ký tạm trú mới

Theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Luật 68/2020/QH14:

3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.

Đối chiếu với Điều 23, khi sinh sống ở 05 địa điểm sau, công dân không được đăng ký tạm trú mới:

- Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật;

- Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật;

- Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật;

- Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;

- Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Hướng dẫn thủ tục đăng ký tạm trú


3.1 Thủ tục đăng ký tạm trú trực tiếp

Hồ sơ đăng ký tạm trú

Theo Điều 28 Luật Cư trú năm 2020, hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:

- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;

Đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.

* Đăng ký tạm trú tại nơi đơn vị đóng quân trong Công an nhân dân, hồ sơ gồm:

- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA);

- Giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ nội dung để làm thủ tục đăng ký tạm trú và đơn vị có chỗ ở cho cán bộ chiến sĩ (ký tên, đóng dấu).

* Đăng ký tạm trú theo danh sách, hồ sơ gồm (chẳng hạn đăng ký tạm trú ở ký túc xã sinh viên):

- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (của từng người) (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA);

- Văn bản đề nghị đăng ký tạm trú trong đó ghi rõ thông tin về chỗ ở hợp pháp kèm danh sách người tạm trú. Danh sách bao gồm những thông tin cơ bản của từng người: họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân và thời hạn tạm trú.

Thủ tục đăng ký tạm trú

Bước 1: Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến Công an cấp xã nơi mình dự kiến tạm trú. Ngoài ra, người dân cũng có thể thực hiện thủ tục này qua Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

Bước 2: Nộp lệ phí đăng ký cư trú căn cứ theo quy định của từng địa phương.

Bước 3: Nhận kết quả

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm. Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.

Lưu ý: Theo khoản 3 Điều 6 Thông tư 55/2021/TT-BCA, công dân đến sinh sống tại chỗ ở khác trong cùng phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú thì không phải đăng ký tạm trú. Họ có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký cư trú để cập nhật thông tin về nơi ở hiện tại trong Cơ sở dữ liệu về cư trú nếu chỗ ở đó không đủ điều kiện đăng ký thường trú.

Mặc dù đã đăng ký tạm trú nhưng công dân vẫn có thể bị xóa đăng ký tạm trú.

3.2 Thủ tục đăng ký tạm trú online

Để tiến hành đăng ký tạm trú online, bạn cần đăng nhập Cổng Dịch vụ công quản lý cư trú tại địa chỉ https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/, sau đó chọn Tạm trú để tiến hành thực hiện thủ tục.

Thủ tục làm kt3 tại tphcm 2023

Khi hệ thống chuyển sang trang khai thông tin thì kê khai đầy đủ theo yêu cầu, đặc biệt các mục dấu * màu đỏ.

Tải lên hồ sơ đính kèm theo yêu cầu gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.

Cuối cùng, chọn Tôi xin chịu trách nhiệm về lời khai trên và ấn Lưu và gửi hồ sơ.

Xem chi tiết tai bài viết: Thủ tục đăng ký tạm trú online

Trên đây là hướng dẫn thủ tục đăng ký tạm trú mới nhất. Nếu có thắc mắc gì về đăng ký thường trú, tạm trú, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài trực tuyến của LuatVietnam: 1900.6192.