Thủ tục đăng ký xe máy cũ không chính chủ

Thủ tục đăng ký xe máy cũ không chính chủ

Chỉ giải quyết sang tên xe không chính chủ, không giấy tờ đến ngày 31/12/2021 (Ảnh minh họa)

Đây là quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Như vậy, những trường đang sử dụng xe nhưng chưa sang tên thì nên nhanh chóng đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục sang tên xe để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Thủ tục sang tên xe qua nhiều đời

(1) Trường hợp sang tên xe khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; sang tên xe mô tô trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhưng khác điểm đăng ký xe ban đầu

Bước 1: Người sử dụng xe phải đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ của chủ xe, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:

- Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe;

- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).

Bước 2: Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy đinh, cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe sẽ giải quyết cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe để người đang sử dụng xe làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.

Bước 3: Người sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe nơi cư trú, xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định và nộp giấy tờ sau:

- Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);

- Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;

- Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.

Bước 4: Sau khi nhận nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe sẽ giải quyết đăng ký, cấp biển số xe theo quy định.

(2) Trường hợp đăng ký xe ô tô trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc xe mô tô cùng điểm đăng ký xe

Người sử dụng xe nên tiến hành thủ tục sang tên xe đồng thời với thủ tục đăng ký sang tên xe, cụ thể như sau:

Bước 1: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe, xuất trình giấy tờ của chủ xe, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:

- Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe;

- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có);

- Giấy khai đăng ký xe;

- Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định.

Bước 2: Sau khi nhận nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe sẽ giải quyết đăng ký, cấp biển số xe theo quy định.

Một số lưu ý:

- Trường hợp người đang sử dụng xe có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe;

- Trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan; tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên.

Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe.

- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe và Giấy tờ của chủ xe được quy định lần lượt tại Khoản 2 Điều 8 và Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA.

Châu Thanh

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email .

TP. HCM, ngày 20/07/2022

Thư Xin Lỗi Vì Đang Bị Tấn Công DDoS

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT chân thành xin lỗi Quý khách vì website không vào được hoặc vào rất chậm trong hơn 1 ngày qua.

Khoảng 8 giờ sáng ngày 19/7/2022, trang www.ThuVienPhapLuat.vn có biểu hiện bị tấn công DDoS dẫn đến quá tải. Người dùng truy cập vào web không được, hoặc vào được thì rất chậm.

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã báo cáo và nhờ sự hỗ trợ của Trung Tâm Giám sát An toàn Không gian mạng Quốc gia (NCSC), nhờ đó đã phần nào hạn chế hậu quả của cuộc tấn công.

Đến chiều ngày 20/07 việc tấn công DDoS vẫn đang tiếp diễn, nhưng người dùng đã có thể sử dụng, dù hơi chậm, nhờ các giải pháp mà NCSC đưa ra.

DDoS là hình thức hacker gửi lượng lớn truy cập giả vào hệ thống, nhằm gây tắc nghẽn hệ thống, khiến người dùng không thể truy cập và sử dụng dịch vụ bình thường trên trang www.ThuVienPhapLuat.vn .

Tấn công DDoS không làm ảnh hưởng đến dữ liệu, không đánh mất thông tin người dùng. Nó chỉ làm tắc nghẽn đường dẫn, làm khách hàng khó hoặc không thể truy cập vào dịch vụ.

Ngay khi bị tấn công DDoS, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã họp xem thời gian qua mình có làm sai hay gây thù chuốc oán với cá nhân tổ chức nào không.

Và nhận thấy mình không gây thù với bạn nào, nên chưa hiểu được mục đích của lần DDoS này là gì.

Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:

  • sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống pháp luật
  • và kết nối cộng đồng dân luật Việt Nam,
  • nhằm giúp công chúng loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu,
  • và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng nhà nước pháp quyền.

Luật sư Nguyễn Thụy Hân, Phòng Cộng Đồng Ngành Luật cho rằng: “Mỗi ngày chúng tôi hỗ trợ pháp lý cho hàng ngàn trường hợp, phổ cập kiến thức pháp luật đến hàng triệu người, thiết nghĩ các hacker chân chính không ai lại đi phá làm gì”.

Dù thế nào, để xảy ra bất tiện này cũng là lỗi của chúng tôi, một lần nữa THƯ VIỆN PHÁP LUẬT xin gửi lời xin lỗi đến cộng đồng, khách hàng.

Khoản 3 Điều 28 Thông tư 58/2020/TT-BCA đã nêu rõ:

3. Xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu được giải quyết đăng ký, sang tên theo quy định tại Điều 19 Thông tư này đến hết ngày 31/12/2021.

Theo đó, xe qua nhiều đời chủ mà không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu như hợp đồng mua bán, tặng cho, thừa kế,… vẫn được giải quyết sang tên đến hết ngày 31/12/2021.

Căn cứ khoản 1 Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA, người đang sử dụng xe không chính chủ chỉ cần có giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì có thể làm thủ tục sang tên, đổi chủ cho xe.

Nếu không thực hiện sang tên xe theo thời hạn nói trên thì từ ngày 01/01/2022, dù có giấy đăng ký xe, biển số xe thì xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu sẽ không được giải quyết sang tên.

Xem thêm: Chi tiết thủ tục sang tên xe qua nhiều đời chủ 

Thủ tục đăng ký xe máy cũ không chính chủ

2. Người đang sử dụng có phải cam kết về nguồn gốc của xe?

Khi thực hiện thủ tục sang tên xe qua nhiều đời chủ, khoản 1 Điều 19 Thông tư 58 yêu cầu:

Điều 19. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người

1. Thủ tục, hồ sơ sang tên: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:[…]

Theo đó, khi sang tên xe, người sử dụng xe buộc phải ghi rõ quá trình mua bán và giao nhận xe hợp pháp, đồng thời còn phải cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe đem đi sang tên.

Bạn đọc có thể tham khảo mẫu cam kết về nguồn gốc của xe sau đây:

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

                                                                          ..., ngày… tháng... năm...

BẢN CAM KẾT
(V/v chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe)

Kính gửi: ……………………….........................................................…………..

Tôi tên là: …………………………….................….……… Sinh ngày: .../…./…

Chứng minh nhân dân số: ……………...............……..…… Cấp ngày…./…/…

Nơi cấp: ………………………………..……………………………….……………

Hộ khẩu thường trú: ……………………………..…………………………..……..

Tôi đang sở hữu 01 chiếc xe ... mang BKS: …………. . Tôi có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu chiếc xe đó (giấy đăng kí xe). Chiếc xe đó được tôi mua lại của anh/chị ………………. vào ngày …/…/… Anh ……………………… mua chiếc xe này chính chủ vào ngày…/…/… Nay, tôi cam kết chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe. Nếu nguồn gốc của xe không giống những gì tôi đã cam kết, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Thông tin liên hệ của anh/chị: ………………………………………..….………

- Chứng minh nhân dân số ……………cấp ngày…/…/… tại………….……...

- Hộ khẩu thường trú: ………………………………..……………………………

- Chỗ ở hiện nay: ………………………………………………….……………….

- Số điện thoại liên hệ: ……………………………………………………………..

                                                                            NGƯỜI VIẾT CAM KẾT

3. Không sang tên ô tô, xe máy bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA, trong thời hạn 30 ngày (kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu), tổ chức, cá nhân mua xe có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký và biển số xe.

Nếu không làm thủ tục đăng ký sang tên xe sau khi chuyển quyền sở hữu, người sử dụng xe sẽ bị xử phạt theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

TT

Hành vi vi phạm

Mức phạt

Căn cứ

1

Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy

- Cá nhân bị phạt từ 400.000 - 600.000 đồng

- Tổ chức bị phạt tiền từ 800.000 đồng - 1.2 triệu đồng

Điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

2

Không làm thủ tục đăng ký sang tên ô tô

- Cá nhân bị phạt từ 02 - 04 triệu đồng

- Tổ chức bị phạt từ 04 - 08 triệu đồng

Điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

4. Trường hợp nào bị phạt lỗi xe không chính chủ?

Khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP đã nêu rõ:

Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe.

Theo đó, hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy, ô tô hay còn gọi là lỗi xe không chính chủ chỉ bị xử phạt nếu bị phát hiện trong 02 trường hợp:

- Thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông;

- Qua công tác đăng ký xe.

Do đó, trong trường hợp thông thường, người điều khiển phương tiện sẽ không bị xử phạt lỗi xe không chính chủ.

Dù vậy, để đảm bảo quyền lợi chính đáng cho mình, người dân đang sử dụng xe không chính chủ cần tự giác thực hiện thủ tục sang tên theo quy định.

Xem thêm: Hiểu thế nào cho đúng về lỗi "xe không chính chủ"? 

Trên đây là 04 lưu ý cho những ai đang sử dụng xe không chính chủ. Nếu cần tìm hiểu thêm thông tin về trường hợp cụ thể, bấm gọi ngay 1900.6192 để các chuyên gia pháp lý của LuatVietnam giải đáp vấn đề của bạn.

>> Hết năm 2021, xe qua nhiều đời chủ không được sang tên?