1. Giảm thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc đối tượng chịu thuế GTGT 5% theo quy định của Luật Thuế GTGT thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế GTGT và không được giảm thuế GTGT. … 2. Mức giảm thuế GTGT
… 3. Trình tự, thủ tục thực hiện
… 4. Cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh không lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT thì không được giảm thuế GTGT. … Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện 1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022. Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022". Căn cứ quy định tại Phụ lục I – Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT; Phụ lục II – Danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không được giảm thuế GTGT; Phụ lục III – Danh mục hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin không được giảm thuế GTGT (ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ); Căn cứ Điều 2 Nghị định số 41/2022/NĐ-CP ngày 20/6/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tại khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hỏi và phát triển kinh tế - xã hội: "Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4, Điều 1 của Nghị định số 15/2022/NĐ CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội "4. Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Khoản 3 Điều này". Căn cứ Điều 4 Luật Đấu giá tài sản số 01/2016/QH14: "Điều 4. Tài sản đấu giá 1. Tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá, bao gồm:
đ) Tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
2. Tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức tự nguyện lựa chọn bán thông qua đấu giá theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật này". Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung câu hỏi của bà Hoàng Thị Loan, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời theo nguyên tắc như sau: Trường hợp công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có hoạt động sản xuất, kinh doanh các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% và không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ được quy định tại các Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ thì được giảm thuế GTGT, được áp dụng mức thuế suất 8% kể từ ngày 1/2/2022 đến hết ngày 31/12/2022. Trường hợp công ty của bà là công ty đấu giá hợp danh đang hoạt động với ngành nghề kinh doanh là cung cấp dịch vụ đấu giá tài sản, nếu dịch vụ mà công ty cung cấp là dịch vụ đấu giá bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc nhóm sản phẩm có mã "6820200 - Dịch vụ đấu giá bất động sản, quyền sử dụng đất" được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thì dịch vụ này không được giảm thuế GTGT. Trường hợp dịch vụ mà công ty cung cấp là dịch vụ đấu giá các tài sản khác không thuộc các nhóm sản phẩm được quy định tại các Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thì các dịch vụ đó được giảm thuế GTGT. Đề nghị công ty của bà Loan căn cứ vào từng dịch vụ cụ thể mà đơn vị cung cấp và đối chiếu với các quy định, hướng dẫn nêu trên để thực hiện việc giảm thuế GTGT theo đúng quy định. Trường hợp công ty cung cấp các dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ thuế suất của từng dịch vụ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 41/2022/NĐ-CP ngày 20/6/2022 của Chính phủ. Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị bà liên hệ với Cục Thuế tỉnh Bắc Giang (qua Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế, số máy 02043.857.284) để được hướng dẫn và hỗ trợ. |