Thanh nhiệt lương huyết là gì năm 2024

Thuốc thanh nhiệt là những vị thuốc có tính hàn lương, có tác dụng thanh nhiệt tả hoả, lương huyết giải độc, dùng để chữa các chứng nhiệt ở lý: mụn nhọt, huyết nhiệt chảy máu, đau sưng họng, đau mắt đỏ, bệnh sốt cao và bệnh lỵ...

Thuốc thanh nhiệt có các loại như sau: thanh nhiệt tả hoả, thanh nhiệt lương huyết, thanh nhiệt tháo thấp, thanh nhiệt giải độc.

Để ứng dụng chữa sớm một số bệnh đơn giản ngay tại nhà khi bệnh mới mắc, chúng tôi giới thiệu một số vị thuốc Nam thanh nhiệt sau đây:

Chi tử (quả dành dành): bộ phận dùng là quả, lá. Quả chín màu vàng đỏ, chứa nhiều hạt. Công dụng: tả nhiệt trừ phiền, tiết nhiệt lợi tiểu, lương huyết chỉ huyết, đụng dập chấn thương.

Một số phương thuốc có chi tử:

- Chi tử 6g, đậu sị 12g sắc uống ngày 2 lần, để chữa nhiệt uất ở ngực hoành, bồn chồn không ngủ.

- Chi tử sao đen 6g, cỏ nhọ nồi sao đen 12g, tinh tre (nõn tre) 6g, thanh bì 6g. Sắc uống ngày 2 lần, để chữa nôn ra máu, can hoả phạm vị.

- Nếu bị đụng dập chấn thương, máu tụ sưng đau, bỏng lửa, bỏng nước. Dùng lá chi tử tươi đắp nơi sưng đau, quả tươi giã trộn với lòng trắng trứng gà đắp ngoài. Lá tươi đắp để chữa đau mắt đỏ.

Thanh nhiệt lương huyết là gì năm 2024

Trúc diệp (lá tre), trúc diệp tâm (nõn tre) có tác dụng thanh nhiệt, chữa bệnh nhiệt có phiền khát, sinh tân chỉ khát, chữa ngoại cảm phong nhiệt, thanh tâm, thông khiếu, đái ít đái đỏ, loét ở miệng do nhiệt. Thấu chẩn giải biểu chữa sởi thời kỳ sởi mọc.

Các phương thuốc có trúc diệp (lá tre, nõn tre):

- Trúc diệp 20g, kim ngân hoa 16g, sài đất 16g, sa sâm 12g, cát căn (củ sắn dây) 12g, mạch môn 12g, cam thảo đất 12g để thanh tả phế nhiệt, thấu chẩn giải biểu, chữa sởi thời kỳ sởi mọc.

- Sinh địa 20g, cam thảo 6g, cỏ nhọ nồi 20g, mộc thông 16g, trúc diệp (lá tre) 20g để thanh nhiệt, lợi tiểu, chữa nhiệt lâm.

Bồ công anh (hoàng hoa địa đinh, diếp hoang, diếp trời, diếp dại, mũi mác). Bộ phận dùng: cả cây lẫn rễ, có vị đắng, ngọt, hàn vào kinh can, kinh vị. Công dụng thanh nhiệt giải độc, thường dùng để chữa đinh độc, viêm vú, đau mắt đỏ, hoàng đản, chữa mụn nhọt chốc lở...

Thanh nhiệt lương huyết là gì năm 2024

Bồ công anh.

Các phương thuốc có bồ công anh:

- Bồ công anh tươi 20 - 40g, sắc uống chữa sưng vú, đinh độc. Hoặc giã nát cho vào một ít muối đắp vào chỗ bị viêm tấy.

- Bồ công anh 15g, sài đất 10g, cam thảo đất 2g, ké đầu ngựa 10g, kim ngân hoa 5g làm chè uống để chữa mụn nhọt, chốc lở.

Dấp cá, lá dấp (ngư tinh thảo). Bộ phận dùng toàn thảo, hoặc chỉ dùng lá. Tính vị cay, hơi hàn, vào kinh phế. Công dụng: thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu thông lâm, tiêu mụn nhọt, ho có đờm đặc, cầm máu...

Các phương thuốc có lá dấp cá:

- Lá dấp cá giã nát trộn với một ít muối đắp tại chỗ để chữa mụn nhọt.

- Lá dấp cá 10g, bồ công anh 12g, liên kiều 12g, dã cúc hoa 12g để chữa phế nhiệt, ho có đờm.

- Lá dấp cá 10g, xa tiền tử (cây mã đề) 12g, để lợi niệu thông lâm.

- Lá dấp cá 20g giã nát đắp tại chỗ để cầm máu (chảy máu do trĩ nội, trĩ ngoại).

- Dấp cá 2kg, bạch cập 1kg. Tất cả sấy khô tán bột, ngày uống 6 - 12g để cầm máu trĩ.

Để sử dụng có hiệu quả thuốc thanh nhiệt, cần có chẩn đoán chính xác về nguyên nhân gây bệnh, vị trí bệnh ở phần khí hay phần huyết là thực nhiệt hay hư nhiệt. Do thuốc thanh nhiệt có tính hàn nên khi dùng phải cẩn thận cho những người có dương khí bất túc, tỳ vị hư nhược, ăn kém, đi ngoài phân lỏng. Khi thuốc đã phát huy tác dụng, có hiệu quả chữa bệnh thì nên dừng sớm vì tác dụng công của thuốc mạnh, dễ làm tổn thương chính khí. Đối với thuốc thanh nhiệt tả hoả có tác dụng thanh nhiệt cao, có tính hàn có tác dụng tả hoả mạnh chủ yếu để thanh nhiệt ở phần khí với các triệu chứng sốt cao, khát, mê sảng, rêu lưỡi vàng khô, mạch hồng đại. Khi dùng cũng phải cẩn thận để phát huy hiệu quả của thuốc, đảm bảo sức khoẻ cho mọi người trong mùa hè.

Thuốc thanh nhiệt lương huyết là một trong những loại thuốc thanh nhiệt thường gặp. Trong các bài thuốc thanh nhiệt lương huyết phải kể đến Thanh vinh thang và Tê giác địa hoàng thang. Chúng được sử dụng để điều trị các chứng viêm nhiễm, ta khí nhập thân,... thường có các triệu chứng như hộc máu, cháu máu mũi, khó ngủ và nhiều triệu chứng nghiêm trọng khác.

Những vị thuốc thường dùng có tính vị đắng hàn hoặc ngọt hàn như: Sinh địa, Huyền sâm, Mạch môn, Đơn bì, Xích thược, Liên kiều, Hoàng liên, Hoàng bá, Trúc diệp, Tê giác ...

Những bài thuốc cổ phương thường dùng

  • Thanh vinh thang
  • Tê giác địa hoàng thang.
  • Thần tê đơn.

Thanh vinh thang (Ôn bệnh điều biện)

Thành phần:

  • Tê giác 2 - 4g
  • Huyền sâm 12g
  • Mạch đông 10 - 12g
  • Đơn sâm 8 - 12g
  • Hoàng liên 6 - 8g
  • Sinh địa 20g
  • Trúc diệp tâm 4 - 6g
  • Liên kiều 6 - 10g
  • Kim ngân hoa 12 - 16g

Cách dùng: Tê giác tán bột mịn, uống với nước thuốc sắc. Có thể thay Tê giác bằng Quảng Tê giác (đầu nhọn sừng trâu lượng gấp 3 đến 10 lần). Tất cả sắc nước uống, chia làm 3 lần trong ngày.

Tác dụng: Thanh vinh giải độc, thanh nhiệt dưỡng âm.

Giải thích bài thuốc:

  • Tê giác là chủ dược có tác dụng thanh nhiệt, giải độc ở phần vinh, cả phần huyết.
  • Huyền sâm, Sinh địa, Mạch môn có tác dụng thanh nhiệt, dưỡng âm.
  • Hoàng liên, Trúc diệp tâm, Liên kiều, Kim ngân hoa có tác dụng
  • Đơn sâm hợp lực với chủ dược để thanh nhiệt, lương huyết đồng thời có thể hoạt huyết, tán ứ, chống nhiệt kết.

Ứng dụng lâm sàng:

1.Bài thuốc được sử dụng có tác dụng tốt trong những trường hợp bệnh nhiễm giai đoạn toàn phát, sốt cao, hôn mê nói sảng, hoặc có phát ban, xuất huyết như những trường hợp sởi trẻ em, viêm não cấp, sốt xuất huyết.

2.Trường hợp nhiệt nhập tâm bào có sốt cao, hôn mê, co giật cần tăng lượng Tê giác, có thể dùng thêm các loại thuốc Tử tuyết đơn, An cung ngưu hoàng hoàn, Chi bảo đơn để tăng cường tác dụng thanh nhiệt tức phong trấn kinh.

3.Trường hợp trẻ em bị Bạch hầu nặng có thể gia thêm Thạch cao, Đơn bì, Chi tử, Xích thược để tăng cường thanh nhiệt, tả hỏa, lương huyết, hoạt huyết. Những bài thuốc cổ phương thanh nhiệt lương huyết có hiệu quả tuyệt vời trong việc trị các chứng bệnh viêm nhiễm, tà khí nhập vào vinh phận, huyết phận.

Thanh nhiệt táo thấp nghĩa là gì?

THANH NHIỆT TÁO THẤPChủ yếu dùng để điều trị các chứng thuộc về thấp nhiệt và hoả nhiệt. Tính vị đắng lạnh phần lớn làm ảnh hưởng đến vị, tính táo dễ làm thương âm, cho nên không nên dùng lượng lớn. Thận trọng khi dùng cho người tỳ vị hư hàn, tân thương âm hao.

Lượng huyết có tác dụng gì?

Có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lương huyết tiêu ban. Chữa các chứng can nhiệt, kinh giật, nhiệt khái đàm đặc, thấp chẩn lở mồm, huyết nhiệt phát ban, thổ nục, sang ung, quai bị. Theo nghiên cứu mới đây tại Đài Loan, bột thanh đại (indigo naturalis) rất hiệu nghiệm trong việc trị bệnh vảy nến (psoriasis).

Thuốc thanh nhiệt giải độc là gì?

Thanh nhiệt giải độc là những phương thuốc trị các chứng nhiệt độc thịnh, ung nhọt, đinh nhọt, phát ban, nóng sốt. Trên nguyên tắc là sử dụng các dược vật có công năng tả hỏa, giải độc để lập thành phương như hoàng liên giải độc thang; phổ tế tiêu độc ẩm; tả tâm thang; thanh ôn bại độc ẩm.

Lương huyết chỉ huyết là gì?

Thuốc lương huyết chỉ huyết phần lớn có tính mát lạnh, hoặc đắng lạnh, hoặc ngọt lạnh, nhập vào huyết phận, có tác dụng thanh nhiệt ở huyết phận để mà cầm máu; thường dùng trong chứng huyết nhiệt vong hành.